THÔNG TIN MỚI

🚀 "Hãy không ngừng học hỏi, thành công sẽ đến!" 💡 "Kiên trì là chìa khóa của thành công!" 🌟 "Nỗ lực hôm nay, tỏa sáng ngày mai!" 🔥 "Tương lai của bạn được xây dựng từ hôm nay!"

Thứ Ba, 16 tháng 4, 2024

NGỮ VĂN 12 - ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT


Tuần 2,3,4,5,6,7,8,9                          

Chuyên đề 1: ĐỌC HIỂU (8 tiết)

I. Giới thiệu chung về phần đọc hiểu

1. Cấu trúc phần đọc hiểu trong đề thi THPT

- Phần thi Đọc hiểu là phần thi bắt buộc trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ Văn, chiếm 3/10 điểm toàn bài và có 1 phần đọc cùng 4 câu hỏi, đây là phần kiểm tra năng lực đọc hiểu của học sinh: năng lực tự mình cảm thụ, tìm hiểu, khám phá văn bản.

- Cấu trúc của một đề bài kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu:

Phần 1: Đưa ra một văn bản (văn bản văn học hoặc văn bản nhật dụng, văn xuôi hoặc thơ, có thể là một văn bản hoàn chỉnh hoặc một đoạn trích…)

Phần 2: Đưa ra các câu hỏi theo các mức độ nhận thức từ thấp đến cao: từ nhận biết -> thông

hiểu -> vận dụng:

+ Câu hỏi nhận biết thường yêu cầu chỉ ra các phương thức biểu đạt, phong cách chức năng ngôn ngữ, các hình thức ngôn ngữ, biện pháp tu từ, thao tác lập luận, kiểu liên kết hay các lỗi diễn đạt … trong văn bản.

+ Câu hỏi thông hiểu thường yêu cầu thí sinh xác định nội dung, chủ đề, bố cục văn bản, đặt nhan đề văn bản, nêu tác dụng của các phép tu từ hay việc sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt, sử dụng từ ngữ … trong văn bản.

+ Câu hỏi vận dụng thường là dạng câu hỏi bày tỏ quan điểm thái độ hoặc liên hệ thực tế đời sống (liên hệ hiện tượng nào và đưa ra giải pháp).

2.Phạm vi của phần đọc – hiểu

- Văn bản văn học (Văn bản nghệ thuật):

+ Văn bản trong chương trình (Nghiêng nhiều về các văn bản đọc thêm).

+ Văn bản ngoài chương trình (Các văn bản cùng loại với các văn bản được học trong chươngtrình).

- Văn bản nhật dụng (Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như: Vấn dề chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý, …Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản song có thể nghiêng nhiều về loại văn bản nghị luận và văn bản báo chí).

- Dung lượng vừa phải, số lượng câu phức và câu đơn hợp lý, không có nhiều từ địa phương, cân đối giữa nghĩa đen và nghĩa bóng.

3. Các bước làm bài đọc hiểu

a. Đọc thật kỹ đoạn trích

- Cần đọc nhiều lần để hiểu từng câu, từng từ, hiểu nội dung, ý nghĩa đoạn trích.

- Xác định xem văn bản gồm bao nhiêu đoạn, bao nhiêu câu.

b. Gạch những từ ngữ quan trọng và phân tích (Câu hỏi)

 - Xác định số câu hỏi, số vế trong từng câu hỏi, mức điểm từng câu, từng vế.

- Gạch chân các từ ngữ quan trọng, câu quan trọng. Việc làm này giúp các em lí giải được yêu cầu của dề bài và xác định hướng đi đúng cho bài làm, tránh lan man, lạc đề.

- Phân tích sự liên quan của các câu hỏi vì có thể có sự gợi ý trả lời trong câu sau cho câu trước.

c. Trả lời

-  Tách bạch các câu, các ý.

- Chọn từ ngữ chính xác để diễn đạt, viết câu rõ ràng,ngắn gọn, dễ hiểu.

d. Đọc lại

- Sửa chữa chuẩn xác từng câu trả lời. Không bỏ trống câu nào, dòng nào.

* Một số lưu ý trong quá trình làm bài:

- Chỉ dùng thời gian khoảng 20-30 phút làm câu hỏi đọc hiểu.

- Nên trả lời trực tiếp vào câu hỏi, theo kiểu “hỏi gì đáp nấy”.

- Diễn đạt rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu.

II. Kiến thức

1. Phong cách chức năng ngôn ngữ

a. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè,…

- Đặc trưng:

+ Tính cụ thể: Cụ thể về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nộii dung và cách thức giao tiếp…

+ Tính cảm xúc: Cảm xúc của người nói thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử dụng kiểu câu linh hoạt,..

+ Tính cá thể: là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng => Qua đó ta có thể thấy được đặc điểm của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp,…

*Lưu ý cách nhận biết :Trong đề đọc hiểu, nếu đề bài trích đoạn hội thoại, có lời đối đáp của các nhân vật, hoặc trích đoạn một bức thư, nhật kí, thì văn bản đó thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

b. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

- Là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương.

-  Đặc trưng:

+ Tính hình tượng:Xây dựng hình tượng chủ yếu bằng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, hoán dụ, điệp…

+ Tính truyền cảm: ngôn ngữ của người nói, người viết có khả năng gây cảm xúc, ấn tượng mạnh với người nghe, người đọc.

+ Tính cá thể: Là dấu ấn riêng của mỗi người, lặp đi lặp lại nhiều lần qua trang viết, tạo thành phong cách nghệ thuật riêng. Tính cá thể hóa của ngôn ngữ còn thể hiện trong lời nói của nhân vật trong tác phẩm.

*Lưu ý cách nhận biết: Trong đề đọc hiểu, nếu thấy trích đoạn nằm trong một bài thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết, tuỳ bút, ca dao,… và các tác phẩm văn học nói chung thì văn bản đó thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thật.

c. Phong cách ngôn ngữ chính luận

- Là phong cách được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội.

- Đặc trưng:

+ Tính công khai về quan điểm chính trị: Văn bản chính luận phải thể hiện rõ quan điểm của người nói/ viết về những vấn đề thời sự trong cuộc sống, không che giấu, úp mở. Vì vậy, từ ngữ phải được cân nhắc kĩ càng, tránh dùng từ ngữ mơ hồ; câu văn mạch lạc, tránh viết câu phức tạp, nhiều ý gây những cách hiểu sai.

+ Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Văn bản chính luận có hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng rõ ràng, mạch lạc và sử dụng từ ngữ liên kết rất chặt chẽ: vì thế, bởi vây, do đó, tuy… nhưng…, để, mà….

+ Tính truyền cảm, thuyết phục: Thể hiện ở lí lẽ đưa ra, giọng văn hùng hồn, tha thiết, bộc lộ nhiệt tình của người viết.

*Lưu ý cách nhận biết :Cách nhận biết ngôn ngữ chính luận trong đề đọc hiểu :

-Nội dung liên quan đến những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,…

-Có quan điểm của người nói/ người viết

-Dùng nhiều từ ngữ chính trị

- Được trích dẫn trong các văn bản chính luận ở SGK hoặc lời lời phát biểu của các nguyên thủ quốc gia trong hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự , …

d. Phong cách ngôn ngữ khoa học

- Là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là các VBKH.

- Đặc trưng phong cách ngôn ngữ khoa học:

+ Tính khái quát, trừu tượng :ngôn ngữ khoa học dùng nhiều thuật ngữ khoa học, kết cấu văn bản mang tính khái quát (các luận điểm khoa học trình bày từ lớn đến nhỏ, từ cao đến thấp, từ khái quát đến cụ thể).

+ Tính lí trí, logic: từ ngữ: chỉ dùng với một nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ, câu văn: chặt chẽ, mạch lạc, là một đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn, kết cấu văn bản: câu văn liên kết chặt chẽ và mạch lạc.

- Tính khách quan, phi cá thể: câu văn trong văn bản khoa học: có sắc thái trung hoà, ít cảm xúc, ít có những biểu đạt có tính chất cá nhân.

*Lưu ý cách nhận biết :nhận biết dựa vào những đặc điểm về nội dung, từ ngữ, câu văn, cách trình bày,…

e. Phong cách ngôn ngữ báo chí

- Là ngôn ngữ báo chí được dùng ở những thể loại tiêu biểu là bản tin, phóng sự, tiểu phẩm,… Ngoài ra còn có quảng cáo, bình luận thời sự, thư bạn đọc… Mỗi thể loại có yêu cầu riêng về sử dụng ngôn ngữ.

- Đặc trưng của PCNN báo chí:

+ Tính thông tin thời sự: thông tin nóng hổi, chính xác về địa điểm, thời gian, nhân vật, sự kiện,…

+ Tính ngắn gọn: lời văn ngắn gọn nhưng lượng thông tin cao. Phóng sự thường dài hơn nhưng cũng không quá 3 trang báo và thường có tóm tắt, in đậm đầu bài báo để dẫn dắt.

+ Tính sinh động, hấp dẫn: các dùng từ, đặt câu, đặt tiêu đề phải kích thích sự tò mò của người đọc.

*Lưu ý cách nhận biết:

- Văn bản báo chí rất dễ nhận biết khi đề bài trích dẫn một bản tin trên báo, và ghi rõ nguồn bài viết ( ở báo nào? ngày nào?).

- Nhận biết bản tin và phóng sự : có thời gian, sự kiện, nhân vật, những thông tin trong văn bản có tính thời sự.

g. Phong cách ngôn ngữ hành chính

- Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ được dùng trong các VBHC.

- Đặc trưng PCNN hành chính:tính khuôn mẫu, tính minh xác, tính công vụ.

*Lưu ý cách nhận biết :Nhận biết văn bản hành chính rất đơn giản : chỉ cần bám sát hai dấu hiệu mở đầu và kết thúc: có phần tiêu ngữ ở đầu văn bản, có chữ kí hoặc dấu đỏ của các cơ quan chức năng ở cuối văn bản.

* Đề thi THPTQG phần Đọc hiểu rất ít khi trích đoạn văn bản hành chính, chủ yếu 5 phong cách ngôn ngữ trên.

2. Các phương thức biểu đạt

a.Tự sự: là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống.

Cách nhận biết phương thức tự sự: có cốt truyện, có nhân vật, có diễn biến sự việc, có những câu văn trần thuật.

b. Miêu tả: là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.

* Cách nhận biết phương thức miêu tả : Có các câu văn, câu thơ tái hiện lại hình dáng, diện mạo, màu sắc,… của người và sự vật ( tả người, tả cảnh, tả tình).

c. Biểu cảm: là một nhu cầu của con người trong cuộc sống bởi trong thực tế sống luôn có những điều khiến ta rung động (cảm) và muốn bộc lộ (biểu) ra với một hay nhiều người khác. PT biểu cảm là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.

* Cách nhận biết phương thức biểu cảm : có các câu văn, câu thơ miêu tả  cảm xúc, thái độ của người viết hoặc của nhân vật trữ tình.

d. Thuyết minh: là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,,…những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết.

e. Nghị luận: là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt,  thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.

* Cách nhận biết phương thức nghị luận : Có vấn đề bàn luận, có quan điểm của người viết

g. Hành chính – công vụ:là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí.

* Phương thức hành chính công vụ thường ít xuất hiện trong đề đọc hiểu.

3. Phép tu từ và tác dụng

a.Nhận biết các phép tu từ:

* Các biện pháp tu từ ngữ âm: điệp âm (điệp phụ âm đầu,điệp vần , điệp thanh), hài âm, hài thanh, tạo nhịp điệu, tạo âm hưởng...

Biện pháp điệp âm

- Điệp âm là biện pháp cố ý lặp lại một số yếu tố ngữ âm nào đó (phụ âm đầu, vần hoặc thanh) để tạo ra sự cộng hưởng ý nghĩa, có tác dụng tô đậm thêm hình tượng hoặc xúc cảm, gợi liên tưởng, đồng thời giúp cho lời văn, lời thơ thêm nhạc tính:

+ Điệp phụ âm đầu 

Nỗi niềm chi rứa Huế ơi

Mà mưa xối xả trắng trời Thừa Thiên

+ Điệp vần

Lá bàng đang đỏ ngọn cây

Sếu mang giang lạnh đang bay ngang trời

+ Điệp thanh

Mục đích thi đua ái quốc là gì?

Diệt giặc đói khổ,

Diệt giặc dốt nát,

Diệt giặc ngoại xâm

Biện pháp hài âm

- Hài âm là biện pháp tu từ ngữ âm, trong ñó người ta cố ý sử dụng một cách tổng hợp các biện pháp tu từ ngữ âm nhằm tạo nên một sự phù hợp giữa hiệu quả biểu cảm – cảm xúc của hình tượng âm thanh với nội dung biểu cảm của câu thơ.

- Biện pháp hài âm chú ý đến sự hài hoà các mặt đối lập của âm tiết như : mở /đóng, cao /thấp, ngắn/dài, mạnh /yếu, trầm/bổng, ở những vị trí nhất định để tạo âm hưởng (điểm nhấn thường là những âm tiết đứng ở cuối câu). Tính chất hài hoà này không chỉ thể hiện ở những câu thơ, lời văn riêng lẻ mà nó còn góp phần tạo ra đặc trưng về giọng ñiệu cho cả đoạn, cả bài.

Ví dụ:

Đời Trần, quân Nguyên đánh đâu được đấy, đánh được nước Tàu và nửa châu Âu, thế mà ba lần bị ông Trần Hưng Đạo đánh tan. Bình dân như ông Lê Lợi và ông Nguyễn Huệ đã đánh đuổi quân Tàu làm cho nước ta độc lập. Người già như ông Lí Thường Kiệt quá 70 tuổi mà vẫn đánh đông dẹp bắc, bao nhiêu lần đuổi giặc cứu dân. 

Biện pháp hài thanh

- Hài thanh là biện pháp tu từ ngữ âm nhằm hài hoà các mặt đối lập về thanhđiệu: cao/thấp; gãy /không gãy, tức là ñối lập âm vực và đường nét thanh điệu.

-Biện pháp hài thanh chủ yếu phát huy tác dụng trong những tác phẩm thơ bởi thơ ca tiếng Việt luôn chú ý đến tính nhạc, có thể xem đây là một trong những tiêu chí quan trọng để góp phần làm nên một bài thơ hay, nhất là những bài thơ được quy định bởi tính chất niêm luật chặt chẽ về cả vần và điệu.

Ví dụ: 

Gió sao là lạ. Mây khang khác 

Không hiểu hay là nhịp cuối năm

Hôm qua thì tiếc.Mai thì sợ

Tuột cương. Trăng cũ lại trăng rằm! (Cuối năm – Hữu Thỉnh)

Biện pháp tạo nhịp điệu

- Tạo nhịp điệu là biện pháp tu từ ngữ âm ñược dùng chủ yếu trong văn xuôi chính luận, trong đó người ta cốt tạo nên một âm hưởng hấp dẫn bằng những hình thức cân đối, nhịp nhàng của lời văn, nhằm làm cho lí luận có sức thuyết phục mạnh mẽ.

Ví dụ:Bất kì đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ, không phân biệt tôn giáo, đảng phái, dân tộc, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp, cứu tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy, gộc, ai cũng phải ra sức chống thực dân cứu nước. (Hồ Chí minh)

Biện pháp tạo âm hưởng

- Biện pháp tạo âm hưởng là biện pháp tu từ ngữ âm được dùng chủ yếu trong văn xuôi nghệ thuật, trong đó người ta phối hợp âm thanh, nhịp điệu của câu văn không phải chỉ cốt tạo ra một sự cân đối, nhịp nhàng, uyển chuyển, êm ái, du dương, mà cao hơn thế, phải tạo ra một âm hưởng hoà quyện với nội dung hình tượng của câu văn.

* Các biện pháp tu từ từ vựng: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, phúng dụ, ngoa dụ, nói giảm, nhân hoá, vật hóa, điệp ngữ, uyển ngữ, nhã ngữ, chơi chữ...

Biệp pháp tu từ so sánh

- So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

- Cấu tạo của biện pháp so sánh:A là B, A như B, Bao nhiêu…. bấy nhiêu….

 Trong đó:

 + A – sự vật, sự việc được so sánh

+ B – sự vật, sự việc dùng để so sánh

“Là”, “Như”, “Bao nhiêu…bấy nhiêu” là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi.

Ví dụ: “Nước biếc trông như làn khói phủ

Song thưa để mặc bóng trăng vào” (Thu vịnh – Nguyễn Khuyến)

Biện pháp tu từ nhân hóa

- Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn. 

Ví dụ: “Heo hút cồn mây súng ngửi trời (Tây Tiến – Quang Dũng)

Biện pháp tu từ ẩn dụ

- Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Ví dụ “Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”(Truyện Kiều – Nguyễn Du)                                

Biện pháp tu từ hoán dụ

- Hoán dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện

tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Ví dụÁo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” (Việt Bắc - Tố Hữu)

Biện pháp tu từ nói quá/phóng đại/thậm xưng/khoa trương

- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

Ví dụ“Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay” (Việt Bắc  - Tố Hữu)       

Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh

- Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

Ví dụ:“Bác đã đi rồi sao Bác ơi!” (Bác ơi – Tố Hữu)

Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ

- Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

Ví dụ:“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”

 (Cây tre Việt Nam – Thép Mới)

Biện pháp tu từ chơi chữ

– Chơi chữ là BPTT lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

Ví dụ:“Bà già đi chợ cầu đông

Xem một que bói lấy chồng lợi chăng

Thầy bói gieo quẻ nói rằng:

Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn”(Ca dao)

Biện pháp tu từ liệt kê

-  Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.

Ví dụ: “Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng

Em đã sống lại rồi, em đã sống!

Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung

Không giết được em, người con gái anh hùng!” (Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý)

Biện pháp tu từ tương phản

-  Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.

Ví dụ:“O du kích nhỏ giương cao sung

Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu

Ra thế, to gan hơn béo bụng

Anh hùng đâu cứ phải mày râu” (Tố Hữu)

*Các biện pháp tu từ cú pháp thường gặp: đảo ngữ, lặp cấu trúc, chêm xen, câu hỏi tu từ,

phép đối…

Biện pháp tu từ đảo ngữ

- Đảo ngữ là biện pháp tu từ thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm nhấn mạnh ý, nhấn mạnh đặc điểm của đối tượng và làm câu thơ, câu văn thêm sinh động, gợi cảm, hài hòa về âm thanh,…

- Ví dụ:

  “Lom khom dưới núi: tiều vài chú

    Lác đác bên sông: chợ mấy nhà”  (Qua Đèo Ngang – Bà huyện Thanh Quan)

=> Tô đậm cảm giác hoang vắng, cô liêu...

Biện pháp tu từ lặp cấu trúc

- Là biện pháp tu từ tạo ra những câu văn đi liền nhau trong văn bản với cùng một kết cấu nhằm nhấn mạnh ý và tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản

- Ví dụ:   “Trời xanh đây là của chúng ta

                 Núi rừng đây là của chúng ta” (Đất nước – Nguyễn Đình Thi)

 => Khẳng định chủ quyền dân tộc, bộc lộ niềm tự hào, vui sướng,….

Biện pháp tu từ chêm xen

- Là chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc. Thường đứng sau dấy gạch nối hoặc trong ngoặc đơn.

 Ví dụ                         “Cô bé nhà bên (có ai ngờ)

                                     Cũng vào du kích!

                                     Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích

                                     Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)”

 (Quê hương – Giang Nam)

=> Bộc lộ tình cảm, cảm xúc: ngạc nhiên, xúc động, yêu mến,… một cách kín đáo.  

Câu hỏi tu từ

- Là đặt câu hỏi nhưng không đòi hỏi câu trả lời mà nhằm nhấn mạnh một ý nghĩa khác.

                             “Mẹ con đàn lợn âm dương

                               Chia lìa đôi ngả

                               Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã

                               Bây giờ tan tác về đâu?”

(Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm)

=> Nhấn mạnh cảnh ngộ mất mát, chia lìa, hoang tàn của quê hương trong chiến tranh.

Phép đối

-  Là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói.

Ví dụ    “Ta/ dại /ta/ tìm/ nơi/ vắng vẻ

Người/ khôn/ người/ đến/ chốn/ lao xao” (Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm)

b. Các biện pháp tu từ có tác dụng:

- Làm rõ đối tượng nói đến,

- Tăng thêm gợi cảm, gợi hình ảnh, âm thanh, màu sắc, làm đối tượng hấp dẫn, sâu sắc.

4. Các thể thơ: 

Để phân biệt được các thể thơ,  xác định được đúng thể loại, hiểu luật thơ: những quy tắc

về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp … Căn cứ vaò luật thơ,

người ta phân chia các thể thơ Việt Nam ra thành 3 nhóm chính:

-Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát, hát nói;

- Các thể thơ Đường luật:  ngũ ngôn, thất ngôn;

- Các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi,…  

5. Các thao tác lập luận:

a. Thao tác lập luận giải thích:

- Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.

- Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ được tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm.

- Cách giải thích: Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu hỏi để trả lời.

b. Thao tác lập luận phân tích:

- Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng.

- Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ nhất định.

c. Thao tác lập luận chứng minh:

- Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng.

- Cách chứng minh: Xác định vấn đè chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải lô gic, chặt chẽ và hợp lí.

d. Thao tác lập luận so sánh:

- Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác.

- Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ quan điểm, ý kiến của người viết.

e. Thao tác lập luận bình luận:

- Bình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề .

- Cách bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và chứng tỏ được ý kiến nhận định, đánh giá là xác đáng. Thể hiện rõ chủ kiến của mình.

g. Thao tác lập luận bác bỏ:

- Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai .

- Cách bác bỏ: Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ, khẳng định ý kiến đúng; nêu từng phần ý kiến sai rồi bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng phần.

6.Xác định nhan đề, câuchủ đề văn bản

- Xác định nhan đề: Nhan đề của văn bản thường nằm ở những từ ngữ, những câu lặp đi, lặp lại nhiều lần trong văn bản.

- Xác định câu chủ đề: Nếu là đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch thì câu chủ đề thường ở đầu đoạn, nếu là đoạn văn trình bày theo cách quy nạp thì câu chủ đề nằm ở cuối đoạn. Còn đoạn văn trình bày theo cách móc xích hay song hành thì câu chủ đề là câu có tính chất khái quát nhất, khái quát toàn đoạn. Câu đó có thể nằm bất cứ vị trí nào trong đoạn văn.

7.Xác định nội dung chính của văn bản

-Muốn xác định được nội dung của văn bản: căn cứ vàonhan đề, câu chủ đề của văn bản, những hình ảnh đặc sắc, câu văn, câu thơ được nhắc đến nhiều lần. Đây có thể là những từ khóa chứa đựng nội dung chính của văn bản.

8.Xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản

-Phần này trong đề thi thường yêu cầu chỉ ra một từ ngữ, một hình ảnh, một câu nào đó có sẵn trong văn bản. Sau khi chỉ ra được có thể lý giải phân tích vì sao lại như vậy.

- Vì thế cần đọc kĩ đề, khi lý giải phải bám sát vào văn bản. Phần này phụ thuộc nhiều vào khả năng cảm thụ thơ văn của mỗi bản thân học sinh.

9. Yêu cầu giải thích, thông hiểu, đồng ý, không đồng ý  về một, một vài câu được trích từ của văn bản

-Trong đề đọc hiểu phần câu hỏi này thường là câu cuối cùng. Sau khi đã nghiên cứu, tìm hiểu và trả lời các câu trên, đến câu này là câu có tính chất liên hệ mở rộng. Nó thuộc câu hỏi vận dụng. 

* Ngoài ra, đề Đọc hiểu còn yêu cầu nhận diện các phương thức trần thuật, các phép liên kết câu trong văn bản, hình thức trình bày/kết cấu đoạn văn…

BÀI TẬP VẬN DỤNG LUYỆN TẬP ĐỌC HIỂU

Đề bài 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi (từ câu 1 đến câu 4).

Học trò con trai ma qủy

học trò con gái thần tiên

thầy bắt thần tiên ngồi kèm ma qủy

 

Bén hơi ma qủy ghẹo thần tiên

lập lòe đom đóm vĩnh cửu

ô mai đổi kẹo bạc hà

 

Lấm láp trang đời mỗi dày mỗi kịch

tuổi học trò đồng nghĩa với trang thơ

thời gian không mất trắng bao giờ

 

Câu chuyện học trò không đầu không cuối

tình ý học trò quả me chua loét

lưu bút mùa hoa phượng cháy không nguôi

 

Lá thư học trò vu vơ dấm dúi

nỗi nhớ học trò chấp chới suốt đời nhau

đẹp như là không đâu vào đâu

(Kính gửi tuổi học trò – Nguyễn Duy)

 

Câu 1. Bài thơ trên được tác giả viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Tìm các từ ngữ, hình ảnh gợi nhắc về kỉ niệm tuổi học trò trong bài thơ trên?

Câu 3. Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong hai câu thơ: Học trò con trai ma quỉ- học trò con gái thần tiên? Nêu hiệu quả của biện pháp nghệ thuật ấy.

Câu 4. Câu thơ “nỗi nhớ học trò chấp chới suốt đời nhau”gợi cho anh/chị suy nghĩ gì? (trả lời bằng một đoạn văn từ 5 đến 7 dòng).

 

Hướng dẫn trả lời

 

1.Bài thơ được viết theo thể thơ tự do (0,25 điểm)

2.Các từ ngữ, hình ảnh gợi nhắc về kỉ niệm tuổi học trò trong bài thơ: ô mai, kẹo bạc hà, quả me chua loét, mùa hoa phượng, lá thư học trò (0,25 điểm)

(Thí sinh phải trả lời được từ 3 hình ảnh trở lên mới cho 0,25 điểm)

3. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ: Học trò con trai ma qủy- học trò con gái thần tiên: Thí sinh chỉ ra được 1 biện pháp nghệ thuật cũng khuyến khích cho 0,25đ

+ Nghệ thuật thuật đối con trai – con gái, ma qủy – thần tiên

+ Nghệ thuật so sánh: con trai – ma quỷ, con gái – thần tiên

+ Nghệ thuật lặp cấu trúc: học trò con trai… học trò con gái…

- Hiệu quả: Thể hiện vẻ đẹp của tuổi học trò, vừa nghịch ngợm vừa duyên dáng, trong sáng, hồn nhiên. (0,25 điểm)

4.Thí sinh viết một đoạn văn (từ 5 đến 7 dòng) đáp ứng đúng yêu cầu về nội dung và hình thức của một đoạn văn. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, sau đây là gợi ý:

– Tuổi học trò là quãng thời gian đẹp nhất trong đời người: sống hồn nhiên, trong sáng trong tình thầy cô, bè bạn… Tuổi học trò để lại nhiều kỉ niệm đẹp, trở thành “nỗi nhớ suốt đời” của mỗi con người

– Cần biết trân trọng, nâng niu quãng thời gian tươi đẹp này

– Phê phán những kẻ không biết trân trọng tình bạn, tình thầy cô…, đánh mất tuổi học trò ngay khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường.

 

Đề bài 2: Đọc văn bản và trả lời câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5).

Chẳng ai muốn làm hành khất

Tội trời đày ở nhân gian

Con không được cười giễu họ

Dù họ hôi hám úa tàn

 

Nhà mình sát đường họ đến

Có cho thì có là bao

Con không bao giờ được hỏi

Quê hương họ ở nơi nào

 

Con chó nhà mình rất hư

Cứ thấy ăn mày là cắn

Con phải răn dạy nó đi

Nếu không thì con đem bán

 

Mình tạm gọi là no ấm

Ai biết cơ trời vần xoay

Lòng tốt gửi vào thiên hạ

Biết đâu nuôi bố sau này.

(Trần Nhuận Minh)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt trong văn bản trên ?

Câu 2. Nêu ý nghĩa của cách dùng từ “hành khất” mà không phải là “người ăn mày” trong câu đầu

Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật điệp cấu trúc “Con không…” ?

Câu 4. Ý nghĩa lời dặn con của người cha qua hai câu thơ:

“Con không bao giờ được hỏi

Quê hương họ ở nơi nào?”

Câu 5. Anh/chị có suy nghĩ gì về bài học rút ra mà người cha nói với con qua bài thơ ?

Hướng dẫn trả lời

1.Phương thức biểu đạt: biểu cảm, tự sự.

2. “Hành khất”, “ăn mày”: đều chỉ người kém may mắn trong cuộc sống, phải đi lang thang xin ăn.

Từ “Hành khất” là một từ Hán Việt thể hiện thái độ tôn trọng của tác giả đối với những người không may cơ nhỡ trong cuộc sống.

3. Tác dụng:

+ Phép điệp Thể hiện sự giáo dục nghiêm khắc của người cha với con, mong muốn con mình thấu hiểu và sống đúng với đạo lí làm người: trân trọng, không chế nhạo những người cơ nhỡ.

+ Nhấn mạnh ý, tạo nhịp điệu, âm hưởng cho bài thơ

4. Quê hương là nơi chôn rau cắt rốn của mỗi người, những người hành khất vì cơ nhỡ mà có người phải bỏ quê hương đi tha hương cầu thực, thậm chí còn có những người không có quê hương. Người cha dặn dò con không nên hỏi quê hương của họ bởi vì nhắc đến quê hương là nhắc đến nỗi nhớ, nhắc đến niềm đau.. Từ đó, người cha muốn con hiểu được, đồng cảm, sẻ chia trong cuộc sống, quan tâm giúp đỡ những người tha hương cầu thực, không chỉ về mặt vật chất mà trên hết vẫn là sự đồng cảm về mặt tinh thần.

5. Bài học rút ra: Cần tôn trọng ,đồng cảm, sẻ chia, giúp đỡ nhau trong cuộc sống.

 

Đề bài 3: Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5)

Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội

Hãy sống như đồi núi vươn tới những tầm cao

Hãy sống như biển trào, như biển trào để thấy bờ bến rộng

Hãy sống như ước vọng để thấy đời mênh mông

 

Và sao không là gió, là mây để thấy trời bao la

Và sao không là phù sa rót mỡ màu cho hoa

Sao không là bài ca của tình yêu đôi lứa

Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư

 

Và sao không là bão, là giông, là ánh lửa đêm đông

Và sao không là hạt giống xanh đất mẹ bao dung

Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc

Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư

(Lời bài hát Khát Vọng –Nhạc sĩ  Phạm Minh Tuấn)

 

Câu 1. Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?

Câu 2. Chủ đề của văn bản trên?

Câu 3. Nêu tác dụng của phép điệp trong văn bản trên?

Câu 4. Lời bài hát đem đến cho anh/chị cảm xúc gì?

Câu 5. Sau khi đọc lời bài hát, anh/chị hãy viết một bài văn ngắn phát biểu suy nghĩ của mình về lối sống của tuổi trẻ học đường ngày nay?

Hướng dẫn trả lời

1.Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

2.Chủ đề: lối sống có trách nhiệm, ước mơ, có ý nghĩa.

Điệp ngữ :

Hãy sống như..

Và sao không là…

Sao không là…

3.Phép điệp tạo âm hưởng du dương, nhẹ nhàng, bay bổng cho bài hát, nhấn mạnh về ý, biểu đạt cảm xúc

4.Học sinh có thể  nêu cảm nhận cá nhân về bài hát, tuy nhiên cảm xúc phải chân thành, không khuôn sáo ,gượng ép. Sau đây là một số gợi ý về bức thông điệp của bài hát:

 

Hãy sống thật với lòng mình! Hãy sống bằng tất cả tấm chân tình để yêu hơn cuộc sống này:Hãy hóa thân vào những gì đẹp đẽ nhất của thế gian:Là gió, là mây, là phù sa, là bài ca, là mặt trời…Hãy biết ước vọng và sống sao cho mạnh mẽ: hãy  là bão, là giông, là ánh lửa đêm đông…Chúng ta hãy sống trong cuộc đời này với tất tình yêu và khát khao hòa nhập.

Đất mẹ và lòng mẹ luôn bao dung cho những đứa con kể cả những đứa con bị lầm lỡ. “Và sao không là hạt giống xanh đất mẹ bao dung ” Khát vọng trở thành” đàn chim gọi bình minh thức giấc”, những hình tượng tuyệt đẹp để hướng về tương lai “Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc “Khát vọng trở thành “mặt trời” là nơi đem lại ánh sáng, sự sống và niềm tin cho con người, niềm tin chân chính và vô tư, không chút vị kỷ.

 

Đề bài 4: Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi (từ Câu 1 đến Câu 4)

“Các anh đứng như tượng đài quyết tử

Thêm một lần Tổ quốc được sinh ra

Dòng máu Việt chảy trong hồn người Việt

Đang bồn chồn thao thức với Trường Sa

Khi hy sinh ở đảo đá Gạc Ma

Họ đã lấy ngực mình làm lá chắn

Để một lần Tổ quốc được sinh ra”  

( Nguyễn Việt Chiến, Tổ quốc ở Trường Sa)

 

 Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?

 Câu 2. Chỉ ra và nêu hiệu quả của phép tu từ được sử dụng trong câu thơ:  Các anh đứng như tượng đài quyết  tử.

 Câu 3. Hai từ bồn chồn, thao thức thể hiện tình cảm gì đối với Trường Sa?

 Câu 4. Câu thơ Để một lần Tổ quốc được sinh ra gợi cho anh/ chị những suy nghĩ gì? (Trả lời từ 5 đến 7 dòng)            

Hướng dẫn trả lời

Câu 1. Thể thơ tám tiếng

Câu 2:Phép tu từ so sánh thể hiện sự dũng cảm, kiên cường, quyết chiến với kẻ thù của những người chiến sĩ trong nhiệm vụ bảo vệ đảo quê hương.

Câu 3:Hai từ láy thể hiện rõ tâm trạng lo lắng, sẻ chia, yêu thương của những Dòng máu Việt chảy trong hồn người Việt dành cho Trường Sa.

Câu 4 :

Gợi ý:

  Ý thơ gợi nhiều suy nghĩ trước những hy sinh to lớn của chiến sĩ Gạc Ma: cảm phục, trân trọng , ghi sâu công ơn những người anh hùng đã Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh.

– Vai trò của người chiến sỹ cũng chính là vai trò của nhân dân- những con người làm nên Đất nước.

– Từ đó, thế hệ hôm nay cần nhận thức rõ trách nhiệm của bản thân đối với Trường Sa, với đất nước.

 

Đề bài 5. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Sao đã cũ

Trăng thì già

Nhưng tất cả đều trẻ lại

Để con bắt đầu gọi ba!

Con bắt đầu biết thương yêu

Như ba bắt đầu gian khổ

Đêm sinh con hoa quỳnh nở

Một bông trắng xóa hương bay...

Hôm nay con bắt đầu gọi ba

Người con nhận diện, yêu thương đầu tiên sau mẹ

Tiếng gọi thiêng liêng trào nước mắt

Đây bàn tay ba rắn chắc

Cho ba ẵm, ba thơm

Thịt xương, hòn máu của ba đây có mùi của mẹ

Ba nhìn sao cũ

Ba nhìn trăng già

Bầu trời hiện thêm một ngôi sao mới

Ngôi sao biết gọi: Ba! Ba!

                                     (Đặng Việt Ca)

Câu 1. Bài thơ bật ra từ âm thanh nào trong cuộc sống đời thường?

Câu 2. Hãy đặt nhan đề cho bài thơ.

Câu 3. Nêu đại ý của bài thơ.

Câu 4. Chỉ ra hai hình ảnh ẩn dụ ấn tượng trong bài thơ.

Hướng dẫn trả lời

Câu 1. Âm thanh tiếng gọi ba của em bé.

Câu 2. Nhan đề: ngôi sao của ba;  con là ngôi sao

Câu 3. Niềm hạnh phúc dâng tràn của người cha khi đứa con cất tiếng gọi ba.

Câu 4. Biện pháp ẩn dụ

+ Sao cũ, trăng già: chỉ người cha và người mẹ

+ Sao mới: chỉ đứa con

 

Đề bài 6. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

            Nếu bước chân vào bất kì bệnh viện nào và hỏi bác sĩ về “bệnh vô cảm”, chắc chắn bạn sẽ không nhận được câu trả lời. Bởi đó là căn bệnh tồn tại ngoài xã hội chứ không phải đơn thuần trên giường bệnh. “Bệnh vô cảm” là tình trạng chai sạn của tâm hồn, là thái độ sống thờ ơ, lãnh đạm trước những gì diễn ra xung quanh mình. Đáng sợ hơn là nó diễn ra ngay cả trước những đau khổ, mất mát của con người. Một ngày, bạn không còn biết yêu thương và cũng không căm ghét, không cảm nhận được hạnh phúc và cũng không động lòng trước đau khổ, không có khát vọng sống ý nghĩa… thì ắt hẳn, bạn đang có những “triệu chứng” của căn bệnh vô cảm đáng sợ kia. Nó không làm con người ta đau đớn hay chết đi về thể xác nhưng lại làm trái tim và tâm hồn chết dần trong sự lạnh lẽo. Và phải chăng “cái chết không phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời, sự mất mát lớn nhất là bạn để tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống” như lời Nooc-man Ku-sin đã khẳng định?

(Theo Bài tập Ngữ văn 12, tập Hai, tr.75, NXBGDVN-2011)

1.      Xác định phương thức biểu đạt cho văn bản?

2.      Theo tác giả, những “triệu chứng” của thói vô cảm là gì?

3.      Tại sao tác giả lại cho rằng vô cảm là căn bệnh tồn tại ngoài xã hội chứ không phải đơn thuần trên giường bệnh?

     4. Theo anh/chị mỗi người cần phải làm những gì để tâm hồn không tàn lụi ngay khi còn sống?

 

Hướng dẫn trả lời

Câu 1. Phương thức biểu đạt: nghị luận

Câu 2. “Bệnh vô cảm” là tình trạng chai sạn của tâm hồn, là thái độ sống thờ ơ, lãnh đạm trước những gì diễn ra xung quanh mình. Đáng sợ hơn là nó diễn ra ngay cả trước những đau khổ, mất mát của con người. Một ngày, bạn không còn biết yêu thương và cũng không căm ghét, không cảm nhận được hạnh phúc và cũng không động lòng trước đau khổ, không có khát vọng sống ý nghĩa… thì ắt hẳn, bạn đang có những “triệu chứng” của căn bệnh vô cảm đáng sợ kia. Nó không làm con người ta đau đớn hay chết đi về thể xác nhưng lại làm trái tim và tâm hồn chết dần trong sự lạnh lẽo.

Câu 3. Vì: Đây là một căn bệnh đang tồn tại phổ biến trong con người của xã hội hiện nay, nó không tránh ở một ngành nghề nào bởi vì nó tồn tại trong từng con người trong xã hội hiện đại và như chính tác giả đúc kết “Và phải chăng “cái chết không phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời, sự mất mát lớn nhất là bạn để tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống”

 

Câu 4. Chúng ta cần: Trau dồi nhân cách đạo đức từng ngày, sống biết chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ mọi người, thường xuyên tham gia các hoạt động từ thiện để bồi đắp tâm hồn.Quan trọng hơn chúng ta đầu tiên là phải biết yêu thương mọi người trong gia đình sau đó ta mới có thể yêu thương đồng loại.

 

Đề bài 7: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Tôi đi thắp nén nhang những ngày đầu năm

Nơiđây là nghĩa trang bao nhiêu người nằm

Nơi ai mỏi bước chân tìm về nương náu

Nhẹ gối đầu, ngừng nỗi đau.

Tôi đi qua tấm bia không in hình dung

Trước mắt những cái tên xa xôi lạ lùng

Sinh ra hay chết đi giờ như dĩ vãng

Người ghé ngang, rồi biến tan

Những đêm đông nghe chuyện xưa thấy nhớ

Ngày ấy cha như đứa trẻ thơ bỡ ngỡ

Bà lão không tên xa rồi

Người cũ như cơn gió trôi

Hồi ức nơi cha đong đầy những ấm áp chưa vơi.

Giữa mênh mang bao điều chưa biết tới

Người hãy cho tôi cúi đầu nghe dẫn lối

Ngày sau lúc tôi như là một cơn gió bay thoáng qua

Đời nhắc hay quên người lạ vội vã.

                                                                (Hồi ức – Phan Mạnh Quỳnh)

1.      Xác định phương thức biểu đạt của văn bản?

2.      Nội dung của văn bản?

3.      Nét văn hóa nào được nhắc đến trong văn bản?

4.      Ý nghĩa của nét văn hóa đó trong đời sống tâm linh của người Việt?

Hướng dẫn trả lời

      1.Phương thức biểu đạt : Miêu tả, tự sự, biểu cảm.

2.Hồi ức lấy ý tưởng từ những ngày còn nhỏ tác giả  được theo chân người thân ra nghĩa trang thăm mộ. Kí ức bình dị thuở ấu thơ này đã để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm trí của tác giả và bài thơ như một lời tri ân đến những người đã khuất.

3.Văn hóa: Tảo mộ:

4.Nét văn hóa này thể hiện sự kính trọng, yêu thương những người đã khuất.

 

   Đề bài 8. Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 - 4:

“Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói

Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ

Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa

Óng tre ngà và mềm mại như tơ

 

Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát

Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh

Như gió nước không thể nào nắm bắt

Dấu huyền trầm , dấu ngã chênh vênh”

                    ( Lưu Quang Vũ – Tiếng Việt )

Câu 1- Văn bản trên thuộc thể thơ nào?

Câu 2- Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong văn bản.

Câu 3- Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt.

Câu 4. Từ đoạn trích hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ở giới trẻ ngày nay

Hướng dẫn trả lời

 

1- Thể thơ tự do.

2- Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản: so sánh:

   - Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa

       Óng tre ngà và mềm mại như tơ

   - Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát

   - Như gió nước không thể nào nắm bắt

   Tác dụng : hữu hình hóa vẻ đẹp của tiếng Việt bằng các hình ảnh, âm thanh; tiếng Việt đẹp bởi hình và thanh.

3-  Văn bản trên  thể hiện lòng yêu mến , thái độ trân trọng đối với vẻ đẹp và sự giàu có, phong phú  của tiếng Việt.

4. Từ đoạn trích hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ở giới trẻ ngày nay.

Gợi ý : sự trong sáng của tiếng Việt bao gồm nhiều yếu tố như:

– Không lai căng tức không chen tiếng nước ngoài vào.

– Không tối nghĩa.

– Không gây hiểu lầm.

– Giản dị. (không cầu kỳ, rắc rối)

– Lịch sự, thanh tao.

     Tiếng Việt là tài sản vô cùng quý báo của dân tộc ta” hay như nhà phê bình văn học Hoài Thanh đã từng viết: “ Tiếng Việt là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế hệ đã qua”.Đúng thế để có được ngôn ngữ đã có biết bao nhiêu các anh hùng đã phải ngã xuống vì độc lập tự do hay nói đúng hơn là vì tiếng nói,vì ngôn ngữ dân tộc trên trái đất này.Chúng ta-những thế hệ trẻ tương lai của đất nước cần ý thức được vai trò của ngôn ngữ TV trong cuộc sống để TV mãi mãi trường tồn,trong sáng và phát triển .

 

Đề bài 9.Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Con ngày nào chưa biết khóc cười 
Gieo nỗi niềm lên cánh tay đưa 
Cha giờ về bạn với mây trời 
Mang nắng về nhuộm giấc mơ con 
Mây nhẹ trôi xa bóng trăng rồi 
Con có buồn khi không thấy cha 
Mang nét buồn nhòa theo năm tháng 
Ôi còn đâu câu hát mơ màng 
Con đi đâu để thấy hoa bay nơi cuối trời 
Cha lênh đênh ngày tháng mây trôi bên lưng đồi 
Sông đưa nôi và suối thay cha câu ru hời 
Con lớn lên cùng nắng trên vai 
Cha vui như cánh hoa phai giữa trời 

Thương con chiếc nón mười trông 
Thương thân 1 đời bão giông 
Mong cho đất trời lặng yên để cha theo bước con đường con đi 
Con đi đâu để thấy hoa bay nơi cuối trời 
Cha lênh đênh ngày tháng mây trôi bên lưng đồi 
Sông đưa nôi và suối thay cha câu ru hời 
Con lớn lên cùng nắng trên vai 
Cha vui như cánh hoa phai giữa trời 
Con lớn lên cùng nắng trên vai 
Cha vui như cánh hoa phai giữa trời.

 

                              (Đi đâu để thấy hoa bay – Nguyễn Hoàng Dũng)

 

Câu 1: Nội dung của văn bản?

Câu 2: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản?

Câu 3: Xác đinh biện pháp nghệ thuật trong câu : Con lớn lên cùng nắng trên vai - Cha vui như cánh hoa phai giữa trời”.

Câu 4: Nêu suy nghĩ của em về vai trò của người cha trong gia đình.

                                      Hướng dẫn trả lời

Câu 1: Tình cảm chân thành của một người con dành cho người cha. Người con như hóa thân vào người cha để thể hiện tình yêu thương của người cha dành cho con và cảm nhận tình thương của người con khi người cha đã không còn.

Câu 2: Phương thức biểu đạt: miểu tả và biểu cảm.

Câu 3: Nghệ thuật so sánh.

Câu 4:

        Trong cuộc sống gia đình ,việc giáo dục con cái rất cần có sự tham gia của người cha . Con cái có hình thành nhân cách tốt hay không là nhờ vào sự nhiệt tình của người cha ngay từ khi đứa con mới chào đời .  

      Trong xã hội , người đàn ông luôn gánh vác những trọng trách quan trọng. Trong gia đình , họ luôn là người cha gương mẫu , sống có trách nhiệm với gia đình .

. Vai trò của người cha trong gia đình rất quan trọng . Nhân cách của một đứa trẻ cần được hình thành ngay từ lúc bé để tạo nên một công dân tốt vừa có đức vừa có tài cho xã hội . Những đứa trẻ là mầm non tươi tốt của tương lai và là người kế thừa sự nghiệp vĩ đại của ông cha ta từ thế hệ trước còn dở dang . Gia đình là cái nôi của xã hội . Gia đình có tốt thì xã hội mới tốt . Vì thế , ngay trong gia đình , cha mẹ phải dạy dỗ đứa con làm sao để hội tụ đầy đủ những nhân cách  của một con người chân chính .

 

Đề bài 10:

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:

Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy. Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó. Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới. Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì - nó chết dần chết mòn. Trong khi đó, hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới... 

(Hạt giống tâm hồn, Hai hạt lúa)

Câu 1. Xác  định phong cách ngôn ngữ của văn bản. (0,5 điểm)

Câu 2. Câu văn “Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới” sử dụng biện pháp tu từ gì? (0,5 điểm)

Câu 3. Nêu ý nghĩa của văn bản. (1,0 điểm)

Câu 4. Nếu được lựa chọn, anh/ chị sẽ chọn cách sống như hạt lúa thứ nhất hay hạt lúa thứ hai? Vì sao? (trả lời trong khoảng từ 5 đến 7 dòng). (1,0 điểm)

Hướng dẫn trả lời

Câu 1: Phong cách ngôn ngữ của văn bản: nghệ thuật .

Câu 2: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: nhân hóa (hạt lúa... thì ngày đêm mong... thật sự sung sướng).

Câu 3: Ý nghĩa của văn bản: từ sự lựa chọn cách sống của hai hạt lúa, câu chuyện đề cập đến quan niệm sống của con người: nếu bạn chọn cách sống ích  kỉ, bạn sẽ bị lãng quên; ngược lại, nếu bạn chọn cách sống biết cho đi, biết hi sinh, bạn sẽ nhận lại quả ngọt của cuộc đời.

Câu 4: Học sinh đưa ra quan điểm của bản thân và lí giải thuyết phục.

Đề bài 11:

Đọc đoạn trích sau và thực hiện cac yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

Trung thực thường là một trong những tiêu chí hàng đầu để các nhà tuyển dụng đánh giá, lựa chọn ứng viên. Có một định nghĩa rất thú vị về trung thực do Tổ chức Giáo dục giá trị sống toàn cầu giới thiệu “Trung thực là sự thống nhất trong suy nghĩ, lời nói và hành động”.

Trong giao tiếp, suy nghĩ bên trong của chúng ta không chỉ thể hiện qua lời nói mà còn “xuất hiện” qua cử chỉ, nét mặt, âm giọng, tư thế ngồi,… Thông thường ngôn ngữ cơ thể không biết nói dối! Vì thế, nhà tuyển dụng không chỉ lắng nghe những điều bạn nói mà còn qua sát để “đọc” tính trung thực của lời nói qua thứ “ngôn ngữ không lời” mà bạn thể hiện.

(Trích Nói thật bằng lời và không lời, Theo Tuoitreonline, Bài tập Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr. 122)

Câu 1. Đoạn trích thuộc phong cách ngôn ngữ nào? (0,5 điểm)

Câu 2: Hãy chỉ ra những biểu hiện của “ngôn ngữ không lời” trong đoạn trích này. (0,5 điểm)

Câu 3: Tại sao tác giả cho rằng: “Nhà tuyển dụng không chỉ lắng nghe những điều bạn nói mà còn quan sát để “đọc” tình trung thực của lời noi qua thứ “ngôn ngữ không lời” mà bạn thể hiện”? (1,0 điểm)

Câu 4: Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng ½ trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến: “Trung thực là sự thống nhất trong suy nghĩ, lời nói và hành động” (2,0 điểm)

Hướng dẫn trả lời

Câu 1: Đoạn trích thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí.

Câu 2: Những biểu hiện của “ngôn ngữ không lời” trong đoạn trích này là cử chỉ, nét mặt, âm giọng, tư thế ngồi,...

Câu 3: “Nhà tuyển dụng không chỉ lắng nghe những điều bạn nói mà còn qua sát để “đọc” tính trung thực của lời nói qua thứ “ngôn ngữ không lời” mà bạn thể hiện”, vì:

-          Suy nghĩ bên trong của chúng ta không cỉ thể hiện qua lời nói mà còn qua cử chỉ, nét mặt, âm giọng, tư thế ngồi…

-          Thông thường, ngô ngữ cơ thể không biết nói dối.

Câu 4: Học sinh trình bày suy nghĩ của mình với thái độ chân thành, nghiêm túc, hợp lí, thuyết phuc. Có thể theo định hướng sau:

+ Hiểu và chỉ ra được biểu hiện của sự thống nhất trong suy nghĩ, lời nói và hành động của con người.

+ Khẳng định sự thống nhất trong suy nghĩ, lời nói và hành động là trung thực với chính mình và mọi người. Đó là đức tính cần thiết và quý báu giúp ta nâng cao phẩm giá, được mọi người tin yêu, kính trọng; làm lành mạnh các mối quan hệ xã hội.

+ Rút ra bài học nhận thức và hành động phù hợp với bản thân.

 

Đề 12:

          Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:

      … Đáng tiếc, hiện nay rất nhiều thanh niên lại vứt bỏ quyền lựa chọn tương lai của mình, họ quen hoặc thích được người khác sắp xếp hơn, từ những việc nhỏ như thi vào trường đại học nào, học chuyên ngành gì, đến những chuyện lớn như đi đến nơi nào để phát triển sự nghiệp, lựa chọn ngành nghề nào, làm công việc gì                        .
    Người khác có thể lựa chọn cho chúng ta phương hướng của cuộc sống nhưng không ai có thể chịu trách nhiệm đối với kết quả của cuộc đời chúng ta. Không phải họ không muốn mà là không thể chịu trách nhiệm, kể cả bố mẹ chúng ta. …Giao tay lái chiếc xe cuộc đời mình vào tay người khác, chúng ta khó tránh được việc phải đóng vai hành khách.
    Kinh nghiệm của những người thành đạt cho chúng ta thấy, bất kì một cuộc sống lí tưởng, hạnh phúc, thành đạt nào, về cơ bản cũng đều được quyết định bởi những lựa chọn và hành động của chính bản thân họ.                                                  .
(Trích "Bí quyết thành công của Bill Gates", Khẩm Sài Nhân, NXB Hồng Đức)

Câu 1. Chỉ ra phong cách ngôn ngữ của đoạn trích

Câu 2.“Đáng tiếc, hiện nay rất nhiều thanh niên lại vứt bỏ quyền lựa chọn tương lai của mình”.Anh/Chị có đồng tình với quan điểm đó của tác giả không,vì sao? 

Câu 3. Theo anh/chị vì sao tác giả cho rằng:“Người khác có thể lựa chọn cho chúng ta phương hướng của cuộc sống nhưng không ai có thể chịu trách nhiệm đối với kết quả của cuộc đời chúng ta”?

Câu 4. Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/chị?

Hướng dẫn trả lời


1. Phong cách ngôn ngữ của đoạn trích: Chính luận
2. HS trình bày quan điểm riêng của mình. Câu trả lời cần hợp lí, có sức thuyết phục. Tham khảo các hướng trả lời sau:
   – Nếu đồng tình, vì: nhiều thanh niên sống ỷ nại, thụ động, quen hoặc thích được người khác sắp xếp hơn.
   – Nếu không đồng tình, vì: Có rất nhiều bạn trẻ sống chủ động nhiệt huyết, dám nghĩ, dám làm và đã đạt được những thành công từ rất sớm.
   – Nếu vừa đồng tình vừa phản đối: Kết hợp cả hai cách lập luận trên.
3. Tác giả cho rằng: Người khác có thể lựa chọn cho chúng ta phương hướng của cuộc sống nhưng không ai có thể chịu trách nhiệm đối với kết quả của cuộc đời chúng ta vì:
    – Mỗi lựa chọn sẽ đều tác động trực tiếp lên cuộc sống của chính mỗi chúng ta chứ không phải của ai khác.
    – Không ai có thể đi cùng ta hết cả cuộc đời, mỗi chúng ta sẽ là người đầu tiên và cũng là người cuối cùng chịu hậu quả hoặc kết quả từ những lựa chọn cho cuộc sống của chính bản thân mình.
4  HS trình bày quan điểm riêng của mình. Câu trả lời cần hợp lí, có sức thuyết phục. Tham khảo các hướng trả lời sau:
– Cần làm chủ cuộc sống của chính bản thân mình.
– Mỗi lựa chọn trong cuộc sống đều liên quan trực tiếp đến thành bại của mỗi người. Vì vậy chúng ta cần suy nghĩ chín chắn, cẩn trọng, trách nhiệm và quyết đoán để có những lựachọn đúng đắn

    Đề 13. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

            Nếu bước chân vào bất kì bệnh viện nào và hỏi bác sĩ về “bệnh vô cảm”, chắc chắn bạn sẽ không nhận được câu trả lời. Bởi đó là căn bệnh tồn tại ngoài xã hội chứ không phải đơn thuần trên giường bệnh. “Bệnh vô cảm” là tình trạng chai sạn của tâm hồn, là thái độ sống thờ ơ, lãnh đạm trước những gì diễn ra xung quanh mình. Đáng sợ hơn là nó diễn ra ngay cả trước những đau khổ, mất mát của con người. Một ngày, bạn không còn biết yêu thương và cũng không căm ghét, không cảm nhận được hạnh phúc và cũng không động lòng trước đau khổ, không có khát vọng sống ý nghĩa… thì ắt hẳn, bạn đang có những “triệu chứng” của căn bệnh vô cảm đáng sợ kia. Nó không làm con người ta đau đớn hay chết đi về thể xác nhưng lại làm trái tim và tâm hồn chết dần trong sự lạnh lẽo. Và phải chăng “cái chết không phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời, sự mất mát lớn nhất là bạn để tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống” như lời Nooc-man Ku-sin đã khẳng định?

(Theo Bài tập Ngữ văn 12, tập Hai, tr.75, NXBGDVN-2011)

1. Xác định phương thức biểu đạt cho văn bản?

2.Theo tác giả, những “triệu chứng” của thói vô cảm là gì?

     3.Tại sao tác giả lại cho rằng vô cảm là căn bệnh tồn tại ngoài xã hội chứ không phải đơn thuần trên giường bệnh?

     4. Theo anh/chị mỗi người cần phải làm những gì để tâm hồn không tàn lụi ngay khi còn sống?

Hướng dẫn trả lời

Câu 1. Phương thức biểu đạt: nghị luận

Câu 2. “Bệnh vô cảm” là tình trạng chai sạn của tâm hồn, là thái độ sống thờ ơ, lãnh đạm trước những gì diễn ra xung quanh mình. Đáng sợ hơn là nó diễn ra ngay cả trước những đau khổ, mất mát của con người. Một ngày, bạn không còn biết yêu thương và cũng không căm ghét, không cảm nhận được hạnh phúc và cũng không động lòng trước đau khổ, không có khát vọng sống ý nghĩa… thì ắt hẳn, bạn đang có những “triệu chứng” của căn bệnh vô cảm đáng sợ kia. Nó không làm con người ta đau đớn hay chết đi về thể xác nhưng lại làm trái tim và tâm hồn chết dần trong sự lạnh lẽo.

Câu 3. Vì: Đây là một căn bệnh đang tồn tại phổ biến trong con người của xã hội hiện nay, nó không tránh ở một ngành nghề nào bởi vì nó tồn tại trong từng con người trong xã hội hiện đại và như chính tác giả đúc kết “Và phải chăng “cái chết không phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời, sự mất mát lớn nhất là bạn để tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống”

Câu 4. Chúng ta cần: Trau dồi nhân cách đạo đức từng ngày, sống biết chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ mọi người, thường xuyên tham gia các hoạt động từ thiện để bồi đắp tâm hồn.Quan trọng hơn chúng ta đầu tiên là phải biết yêu thương mọi người trong gia đình sau đó ta mới có thể yêu thương đồng loại.

Đề 14: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Tôi đi thắp nén nhang những ngày đầu năm

Nơiđây là nghĩa trang bao nhiêu người nằm

Nơi ai mỏi bước chân tìm về nương náu

Nhẹ gối đầu, ngừng nỗi đau.

Tôi đi qua tấm bia không in hình dung

Trước mắt những cái tên xa xôi lạ lùng

Sinh ra hay chết đi giờ như dĩ vãng

Người ghé ngang, rồi biến tan

Những đêm đông nghe chuyện xưa thấy nhớ

Ngày ấy cha như đứa trẻ thơ bỡ ngỡ

Bà lão không tên xa rồi

Người cũ như cơn gió trôi

Hồi ức nơi cha đong đầy những ấm áp chưa vơi.

Giữa mênh mang bao điều chưa biết tới

Người hãy cho tôi cúi đầu nghe dẫn lối

Ngày sau lúc tôi như là một cơn gió bay thoáng qua

Đời nhắc hay quên người lạ vội vã.

                                                                (Hồi ức – Phan Mạnh Quỳnh)

1.      Xác định phương thức biểu đạt của văn bản?

2.      Nội dung của văn bản?

3.      Nét văn hóa nào được nhắc đến trong văn bản?

4.      Ý nghĩa của nét văn hóa đó trong đời sống tâm linh của người Việt?

Hướng dẫn trả lời

1.Phương thức biểu đạt: Miêu tả, tự sự, biểu cảm.

 2.Hồi Ức lấy ý tưởng từ những ngày còn nhỏ tác giả  được theo chân người thân ra nghĩa trang thăm mộ. Kí ức bình dị thuở ấu thơ này đã để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm trí của tác giả và bài thơ như một lời tri ân đến những người đã khuất.

3.Văn hóa: Tảo mộ:

4.Nét văn hóa này thể hiện sự kính trọng, yêu thương những người đã khuất.

Đề 15. Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 - 4:

“Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói

Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ

Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa

Óng tre ngà và mềm mại như tơ

 

Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát

Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh

Như gió nước không thể nào nắm bắt

Dấu huyền trầm , dấu ngã chênh vênh”

                    ( Lưu Quang Vũ – Tiếng Việt )

1- Văn bản trên thuộc thể thơ nào?

2- Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong văn bản.

3- Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt.

4. Từ đoạn trích hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ở giới trẻ ngày nay

Hướng dẫn trả lời

1- Thể thơ 8 tiếng.

2- Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản: so sánh:

   - Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa

       Óng tre ngà và mềm mại như tơ

   - Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát

   - Như gió nước không thể nào nắm bắt

   Tác dụng : hữu hình hóa vẻ đẹp của tiếng Việt bằng các hình ảnh, âm thanh; tiếng Việt đẹp bởi hình và thanh.

3-  Văn bản trên  thể hiện lòng yêu mến , thái độ trân trọng đối với vẻ đẹp và sự giàu có, phong phú  của tiếng Việt.

4. Từ đoạn trích hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ở giới trẻ ngày nay.

Gợi ý : sự trong sáng của tiếng Việt bao gồm nhiều yếu tố như:

– Không lai căng tức không chen tiếng nước ngoài vào.

– Không tối nghĩa.

– Không gây hiểu lầm.

– Giản dị. (không cầu kỳ, rắc rối)

– Lịch sự, thanh tao.

     Tiếng Việt là tài sản vô cùng quý báo của dân tộc ta” hay như nhà phê bình văn học Hoài Thanh đã từng viết: “ Tiếng Việt là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế hệ đã qua”.Đúng thế để có được ngôn ngữ đã có biết bao nhiêu các anh hùng đã phải ngã xuống vì độc lập tự do hay nói đúng hơn là vì tiếng nói,vì ngôn ngữ dân tộc trên trái đất này.Chúng ta-những thế hệ trẻ tương lai của đất nước cần ý thức được vai trò của ngôn ngữ TV trong cuộc sống để TV mãi mãi trường tồn,trong sáng và phát triển .


Đề 1
6:Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu dưới đây:

Không cần phải là một thiên tài hoặc một người đặc biệt giàu có thì mới có hạnh phúc. Thậm chí trong nhiều trường hợp điều này còn ngược lại, có nghĩa là người đặc biệt nổi tiếng hoặc giàu có nhiều khi không có hạnh phúc.

Lý do là, hạnh phúc là cảm nhận chủ quan của bạn đối với những gì bạn làm, những gì bạn có, và những gì xung quanh bạn. Hạnh phúc không phải là một khái niệm vật lý với những công thức khô cứng. Nó là thứ thuộc về con người, và vì thế, nó có vẻ đẹp và sự bí ẩn mà chỉ có chính bạn mới giải mã cho mình được. Nếu biết cách giải mã, hạnh phúc sẽ đến từ những điều nhỏ nhặt nhất.

Trong bước đường sắp tới, các bạn sẽ phải luôn bám đuổi trong một cuộc cạnh tranh gay gắt về danh lợi. Nhưng hãy đừng để nó cuốn các bạn đi vĩnh viễn. Hãy biết dừng lại, dành thời gian để cảm nhận và tự vui với những gì mìnhcó.

(Trích diễn văn của TS. Trần Vinh Dự - Chủ tịch Trường Cao đẳng Nghề Việt Mỹ tại Lễ tốt nghiệp của sinh viên năm 2014, theo http://soha.vn)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2. Đoạn trích viết về chủ đề gì?

Câu 3. Trong trích đoạn, tác giả sử dụng những thao tác lập luận nào? Thao tác lập luận nào giữ vai trò chủ đạo?

Câu 4. Đoạn trích đưa đến cho anh/ chị những thông điệp gì?

Hướng dẫn trả lời

1.Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận

2.Chủ đề của đoạn trích: thông điệp về hạnh phúc

3.Thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn trích là thao tác giải thích, bình luận. Trong đó, chủ yếu là thao tác bình luận.

4.Thông điệp từ đoạn trích:

-   Hạnh phúc rất gần gũi với chúng ta .Hạnh phúc là mục tiêu, là cái đích cuối cùng mà tất cả mọi người đều hướng đến, và ai cũng có thể cóđược.

-   Hạnh phúc hay không là do quan niệm của mỗi người; hạnh phúc có từ những điều rất bình dị,gần gũi, bé nhỏ. Bởi vậy, mỗi người hãy biết dành thời gian để cảm nhận và vui với những gì mìnhcó.

-   Muốn có hạnh phúc thì mỗi người phải biết tự mình cố gắng, phấn đấu để đạtđược.

(HS có thể lựa chọn cách hiểu khác,miễn sao đưa ra lí lẽ để thuyết phục người đọc về cách lựa chọn của mình.Tuy nhiên,

phải bám sát nội dung trích đoạn)

 

Đề 17:Đọc các đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

         (1) Hàng trăm học sinh trường THCS Nhật Tân, quận Tây Hồ, Hà Nội đã khóc nức nở khi nghe thầy giáo giảng bài đạo đức về công ơn cha mẹ, cách ứng xử với thầy cô giáo.

…Trong clip, thầy giáo với chất giọng ấm áp, truyền cảm nhắn với các học trò: “Đừng bao giờ để bố các bạn chết rồi, quỳ bên cạnh cái quan tài, khóc bù lu bù loa, bố ơi con xin lỗi bố, đừng nói câu đó, ông ấy không nghe được nữa... Bố mẹ các bạn sáng nay đưa các bạn đến trường, hay các bạn tự đi, thì ở đâu đó vẫn nhớ tới cácbạn. Không cớ gì mình làm sai mình không xin lỗi. Ai đó làm sai với giáo viên, cuối giờ hãy chạy tới phòng hội đồng, nói cô ơi con xin lỗi cô ạ. Mọi lỗi lầm đều được hoá giải. Tại sao, lời xin lỗi dễ như vậy nhiều người khôngnói?”.

                                                                   (Theo báo Thanh niên, ngày 09-01-2018)

      (2)“Ở trường mình, học sinh cũng từng khóc đầm đìa vì bài nói chuyện của một diễn giả. Tốt hay xấu tôi không đánh giá nhưng sau buổi chuyên đề "người nói, kẻ khóc" ấy thì học trò vẫn vậy. Giáo dục phải là quá trình và khi nói sâu vào nỗi đau, đưa cái tổn thương của ai đó để làm giáo dục thì chắc là không ổn. Qua công tác chủ nhiệm, tôi thấy rằng đưa hành vi tích cực để giáo dục thì học sinh tiến bộ hơn, còn không thì chỉ sướng… miệng người nói”, - Thầy Đậu Đình Sanh, một giáo viên bậc THPT.

                                                                    (Theo Dantri.com.vn, ngày 24- 01- 2018)

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong các đoạn trích trên là gì?

Câu 2: Theo tác giả đoạn trích (1), vì sao Hàng trăm học sinh trường THCS Nhật Tân, quận Tây Hồ, Hà Nội đã khóc nức nở.

Câu 3: Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: Ở trường mình, học sinh cũng từng khóc đầm đìa vì bài nói chuyện của một diễn giả. Tốt hay xấu tôi không đánh giá nhưng sau buổi chuyên đề "người nói, kẻ khóc" ấy thì học trò vẫn vậy.

Câu 4: Anh/Chị có đồng tình với quan niệm: Giáo dục phải là quá trình và khi nói sâu vào nỗi đau, đưa cái tổn thương của ai đó để làm giáo dục thì chắc là không ổn. Vì sao?

Hướng dẫn trả lời

1.Phương thức biểu đạt chính của các đoạn trích: Đoạn (1): Tự sự

Đoạn (2): Nghị luận

2.Theo tác giả đoạn trích (1), Hàng trăm học sinh trường THCS Nhật Tân, quận Tây Hồ, Hà Nội đã khóc nức nở.Vì:

+ nghe thầy giáo giảng bài đạo đức về công ơn cha mẹ, cách ứng xử với thầy cô giáo.

+ Nội dung lời giảng của thầy động chạm đến trái tim và lỗi lầm của mỗi người.

3.Cách hiểu về ý kiến: Ở trường mình, học sinh cũng từng khóc đầm đìa vì bài nói chuyện của một diễn giả. Tốt hay xấu tôi không đánh giá nhưng sau buổi chuyên đề "người nói, kẻ khóc" ấy thì học trò vẫn vậy.

+ Những buổi nói chuyện chuyên đề thường tạo ra hiệu ứng tức thời cho học sinh.

+ Nhưng về lâu dài thì không có gì thay đổi.

4.- Học sinh tự do trình bày suy nghĩ cá nhân, đồng tình hoặc không đồng tình.

- Lí giải thuyết phục, sâu sắc.

 

Đề 18:

Đọc bài ca dao sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

MƯỜI CÁI TRỨNG

Tháng giêng, tháng hai, tháng ba, tháng bốn, tháng khốn, tháng nạn
Đi vay đi dạm, được một quan tiền
Ra chợ Kẻ Diên mua con gà mái
Về nuôi ba tháng; hắn đẻ ra mười trứng
Một trứng: ung, hai trứng: ung, ba trứng: ung,
Bốn trứng: ung, năm trứng: ung, sáu trứng: ung,
Bảy trứng: cũng ung
Còn ba trứng nở ra ba con
Con diều tha
Con quạ quắp
Con mặt cắt xơi
Chớ than phận khó ai ơi!
Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây

                                      (Ca dao Bình Trị Thiên) 

Câu 1: Chỉ ra một biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu ca dao sau:

Một trứng: ung, hai trứng: ung, ba trứng: ung,

Bốn trứng: ung, năm trứng: ung, sáu trứng: ung,

Bảy trứng: cũng ung

Câu 2: Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật vừa chỉ ra ở câu 1.

Câu 3: Nêu nội dung của hai câu ca dao: Chớ than phận khó ai ơi!/Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây?

Câu 4: Trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông điệp được gợi ra từ hai câu ca dao sau (viết khoảng 6 đến 8 dòng):

Chớ than phận khó ai ơi!

Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây.

 

Hướng dẫn trả lời

 

Câu 1: - Liệt kê/lặp từ/ lặp cấu trúc ngữ pháp (cú pháp)/tăng cấp (tăng tiến)/ẩn dụ…

                  (HS có thể kể một trong các biện pháp tu từ trên)

Câu 2:- Tác dụng của liệt kê, lặp từ, lặp câu trúc, tăng cấp: Liệt kê và  nhấn mạnh nỗi khổ của người lao động xưa.

- Biện pháp ẩn dụ: “Trứng ung” – những mất mát liên miên xảy ra đối người lao động.

=> Hình ảnh tượng trưng về nỗi khổ của người lao động xưa.

(HS có thể chọn một biện pháp nghệ thuật, chỉ ra biện pháp nghệ thuật đó và nêu đúng tác dụng).

   Câu 3:

- Câu ca dao là lời tự động viên mình của người lao động xưa.

- Là lời nhắn nhủ mọi người hãy luôn lạc quan, tin tưởng dù cuộc sống còn nhiều khó khăn.(HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng vẫn đảm bảo một trong hai nội dung trên).

Câu 4:

- Nội dung: HS có thể nói về một trong các thông điệp sau:

+ Tinh thần lạc quan trong cuộc sống;

+  Biết chấp nhận khó khăn để tìm cách vượt qua…

- Hình thức:

+ Khoảng 6 – 8 dòng (có thể hơn hoặc kém 1 dòng),

+ Đúng chính tả, ngữ pháp.

(HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo thể hiện suy nghĩ sâu sắc, chân thành, tích cực về một thông điệp gợi ra từ câu ca dao)

Đề bài 19:

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

 Lòng trắc ẩn có nguồn gốc từ sự thấu cảm. Thấu cảm là khả năng nhìn thế giới bằng con mắt của người khác, đặt mình vào cuộc đời của họ. Giống như cái lạnh thấu tủy hay cái đau thấu xương, thấu cảm là sự hiểu biết thấu đáo, trọn vẹn một ai đó, khiến ta hiểu được những suy nghĩ của họ, cảm được những cảm xúc của họ, và tất cả xảy ra mà không có sự phán xét. Khả năng đọc được tâm trí và tâm hồn của người khác là một khả năng phát triển ở những người mẫn cảm. Thấu cảm khiến ta hồi hộp khi quan sát một người đang đi trên dây ở trên cao, làm chúng ta cùng vui buồn với một nhân vật trong truyện. Thấu cảm xảy ra trong từng khoảnh khắc của cuộc sống. Một đứa trẻ ba tuổi chìa con gấu bông của mình cho em bé sơ sinh đang khóc để dỗ nó. Một cô gái nhăn mặt khi theo dõi bạn mình trên giường bệnh chật vật uống một viên thuốc đắng. Mùa EURO 2016 kết thúc với một hình ảnh đẹp: một cậu bé Bồ Đào Nha tiến tới an ủi một fan người Pháp cao to gấp rưỡi mình, đang ôm mặt khóc vì đội Pháp thua trận chung kết. Anh người Pháp cúi xuống ôm cậu bé mà người vẫn rung lên nức nở. Cậu đợi cho tới khi anh đi khuất hẳn rồi mới tiếp tục phất cờ mừng chiến thắng.

(Trích Thiện, Ác và Smartphone – Đặng Hoàng Giang, NXB Hội nhà văn, 2017, tr.275)

Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2. Theo tác giả, thấu cảm là gì?

Câu 3. Nhận xét về hành vi của đứa trẻ ba tuổi, cô gái có bạn bị ốm, cậu bé Bồ Đào Nha được nhắc đến trong đoạn trích.

Câu 4. Anh/ Chị có đồng tình với ý kiến: Lòng trắc ẩn có nguồn gốc từ sự thấu cảm? Vì sao?

Đáp án

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Câu 2. Theo tác giả, thấu cảm là khả năng nhìn thế giới bằng con mắt của người khác, đặt mình vào cuộc đời của họ.

Câu 3. Nhận xét về hành vi của các nhân vật được nhắc tới trong văn bản

- Đứa bé ba tuổi sẵn sàng chìa con gấu bông của mình cho em bé sơ sinh để dỗ em bé đang khóc.

- Cô gái nhăn mặt cảm nhận được cái đắng ngắt của vị thuốc mà bạn mình đang phải uống.

- Cậu bé Bồ Đào Nha an ủi một cổ động viên người Pháp sau trận chung kết EURO 2016.

Các hành động ấy, ở nhiều lứa tuổi khác nhau, nhiều nền văn hoá khác nhau, trong những hoàn cảnh không giống nhau nhưng đều thể hiện sự cảm thông, sẻ chia với những buồn đau, mất mát, những khó khăn của người khác - dẫu cho người ấy là bạn hay là đối thủ của mình. Đó là những hành động đẹp, thể hiện sự thấu cảm và lòng trắc ẩn. Những hành động đẹp làm nên vẻ đẹp nhân cách của con người, vẻ đẹp văn hoá của xã hội.

Câu 4. Học sinh có thể nêu quan điểm riêng của mình về vấn đề (đồng ý hoặc không đồng ý hoặc có bổ sung ...) nhưng cần phải lập luận mạch lạc, thuyết phục.

- Đồng ý với ý kiến trên vì lòng trắc ẩn là tấm lòng thương xót người khác một cách kín đáo, sâu xa. Chỉ có thể yêu thương người khác khi ta thực sự hiểu họ, đồng cảm với họ. Và để làm được điều đó, ta phải biết đặt mình vào hoàn cảnh của người khác, đồng cảm với người khác. Đó chính là sự thấu cảm. Vậy thấu cảm chính là nguồn gốc của lòng trắc ẩn.

- Bổ sung: nhiều khi sự thấu cảm thôi chưa đủ để tạo nên lòng trắc ẩn. Con người cần có tình yêu thương, lòng nhân ái, vị tha. Xã hội cũng cần có sự bao dung và đề cao những giá trị nhân văn. Có như vậy, lòng trắc ẩn, tình yêu thương mới được lan toả trong cộng đồng.

Đề Bài 20

Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu phía dưới:

Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.

(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn...- Phạm Lữ Ân)

Câu 1. Gọi tên phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. 

Câu 2. Xác định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn.

Câu 3. Chỉ ra điểm giống nhau về cách lập luận trong 4 câu đầu của đoạn trích. 

Câu 4. Cho mọi người biết giá trị riêng (thế mạnh riêng) của bản thân bạn. Trả lời trong khoảng từ 3 - 4 câu.

ĐÁP ÁN:

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: Phương thức nghị luận.

Câu 2. Câu khái quát chủ đề đoạn văn là: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Có thể dẫn thêm câu: Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.

Câu 3. Điểm giống nhau về cách lập luận: lập luận theo hình thức đưa ra giả định về sự không có mặt của yếu tố thứ nhất để từ đó khẳng định, nhấn mạnh sự có mặt mang tính chất thay thế của yếu tố thứ hai.

Câu 4. Câu này có đáp án mở, tùy thuộc vào khả năng cách cảm nhận, tư duy, cách diễn đạt, trình bày của học sinh.

Đề bài 21:

Đọc hai đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.

(Mẹ và quả - Nguyễn Khoa Điềm)

Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.

(Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương)

Câu 1. Nêu hai phương thức biểu đạt nổi bật trong đoạn thơ thứ nhất. 

Câu 2. Xác định nghệ thuật tương phản trong từng đoạn thơ trên?

Câu 3. Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép nhân hóa trong câu thơ “Thời gian chạy qua tóc mẹ”

Câu 4. Những điểm giống nhau về nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ trên là gì? Trả lời trong khoảng 6-8 dòng. 

Đáp án

Câu 1. Hai phương thức biểu đạt nổi bật trong đoạn thơ thứ nhất: Miêu tả, biểu cảm.

Câu 2. Xác định nghệ thuật tương phản trong đoạn thơ thứ nhất: tương phản giữa “Lũ chúng tôi... lớn lên” và “bí và bầu lớn xuống”; trong đoạn thơ thứ hai: tương phản giữa “Lưng mẹ... còng dần xuống” và “con ngày một thêm cao”.

Câu 3. Hiệu quả nghệ thuật của phép nhân hóa trong câu thơ “Thời gian chạy qua tóc mẹ”: Nhân hóa “Thời gian” qua từ “chạy”, cho thấy thời gian trôi qua  nhanh làm cho mẹ già nua, bộc lộ nỗi xót xa, thương mẹ của người con.

Câu 4. Hai đoạn thơ trên có điểm giống nhau về nội dung: Bộc lộ niềm xót xa và lòng biết ơn của con trước những hi sinh thầm lặng của mẹ; về nghệ thuật: ngôn ngữ tạo hình, biểu cảm, biện pháp tương phản, nhân hóa. 

(Có kèm theo BT VẬN DỤNG luyện tập thêm về Đọc Hiểu phát cho HS)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến