PHỤ LỤC HƯỚNG DẪN
Văn bản hướng dẫn về xây dựng đề, ma trận đề của Sở Giáo dục tải TẠI ĐÂY
HỌC KỲ 2 - NĂM HỌC 2024 - 2025
BÀI KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN ONLINE SỐ 1
MÔN: TIN HỌC 10
Đọc đoạn trích:
GIẾT
CON SƯ TỬ Ở NÊ-MÊ[1]
Thuở ấy ở
Nê-mê có một con sư tử to lớn hung dữ gấp mười lần con sư tử ở Xi-tê-rông[2].
Bố nó chính là tên Đại khổng lồ Ty-phông, đã có lần quật ngã Dớt[3].
Mẹ nó là Ê-chit-na, một con quỷ cái nửa người nửa rắn. Các anh em sư tử cũng đều
là những loại ghê gớm cả. Nữ thần Hê-ra[4]
đã nuôi con sư tử này và đem thả vào vùng Nê-mê. Ác thú sống trong một cái hang
có hai lối: một lối ra, một lối vào. Ngày ngày nó xuống đồng cỏ bắt gia súc,
phá hoại mùa màng của nhân dân. Sư tử Nê-mê còn khác sư tử Xi-tê-rông ở chỗ
không cung tên, gươm dao nào
đâm thủng, bắn thủng da nó được. Hê-ra-clet làm thế nào để trị được con quái vật
này? Các vị thần luôn luôn theo dõi giúp đỡ người anh hùng. Thần A-pô-lông cho chàng một cây cung và một ống tên. Thần Héc-mes
cho chàng một thanh gươm dài và cong. Thần Hê-phai-tôx rèn cho chàng một bộ áo
giáp vàng. Còn nữ thần A-then-na ban cho chàng một bộ quần áo do tự tay nàng dệt
lấy vải may thành áo, thành quần rất đẹp. Đây là cây chùy gỗ tự tay chàng làm lấy
trước khi đi diệt trừ ác thú ở Xi-tê-rông. Hồi ấy chàng tìm thấy một cây gỗ to
và quý ở trong một khu rừng già. Cây gỗ rắn như sắt, chắc như đồng khiến chàng
nghĩ tới có thể sử dụng nó làm một thứ vũ khí. Chàng bèn đốn cây chặt hết cành
lá, chỉ lấy đoạn gốc để đẽo thành chùy. Chính với cây chùy này mà chàng hạ thủ
được con sư tử Xi-tê-rông
Nhưng lần
giao đấu này với sư tử Nê-mê không dễ dàng như lần trước. Hê-ra-clet phải tìm đến
tận hang ổ của con vật. Chàng rình mò, xem xét thói quen, tính nết của nó rồi
nghĩ kế diệt trừ. Sư tử Nê-mê ở trong một cái hang có hai cửa, vì thế không dễ
đón đánh được nó. Hê-ra-clet thấy tốt nhất là phải lấp kín đi một cửa, buộc nó
phải về theo một con đường nhất định. Và chàng mai phục ngay trước cửa hang. Chờ
cho con vật ra khỏi hang, chàng giương cung bắn. Những mũi tên của chàng lao
vút đi trúng liên tiếp vào thân con ác thú nhưng bật nảy ra và quằn đi như bắn
vào vách đá. Không còn cách gì khác là phải lao vào con ác thú giao chiến với
nó bằng gươm, bằng chùy. Nhưng đến gần nó thì thật là nguy hiểm. Hê-ra-clet thận
trọng trong từng đòn đánh con vật, vì chỉ sơ hở một chút thì người anh hùng sẽ
biến thành bữa ăn ngon miệng cho sư tử. Lừa cho ác thú vồ hụt, chàng vung gươm
bổ một nhát trời giáng xuống đầu nó. Nhưng ghê gớm làm sao, thanh gươm bật nẩy
như khi ta chém dao xuống đá. Da con vật chẳng hề xây xát. Hê-ra-clet dùng
chùy. Chàng hy vọng nện liên tiếp vào đầu nó thì nó sẽ không thể còn sức mà
giao đấu với chàng. Nhưng chàng
không thể nào nện liên tiếp vào đầu con vật. Chàng còn phải tránh những đòn ác
hiểm của nó như quật đuôi, vả trái, tát phải, nhẩy bổ, lao húc... Bây giờ thì
chỉ còn cách vật nhau với nó. Hê-ra-clet lợi dụng một đòn tấn công hụt của ác
thú, nhảy phắt lên lưng, cỡi trên mình nó, hai chân quặp lấy thân còn hai tay
vươn ra bóp cổ, ấn đầu nó xuống đất. Con sư tử không còn cách gì đối phó lại được.
Hai chân sau của nó ra sức đạp mạnh xuống đất để hất người ngồi trên lưng nó xuống,
nhưng vô ích. Còn hai chân trước của nó chỉ biết cào cào trên mặt đất. Trong
khi đó thì đôi bàn tay của Hê-ra-clet, như đôi kìm sắt thít chặt lấy cổ họng
nó, khiến nó ngạt thở phải há hốc mồm ra và hộc hộc lên từng cơn. Chẳng bao lâu
thì con thú yếu dần, cuối cùng chỉ còn là một cái xác. Thế là Hê-ra-clet vượt
qua được một thử thách, lập được một chiến công kỳ diệu. Chàng muốn lột lấy bộ
da sư tử làm áo giáp, dùng đầu sư tử làm mũ đội. Nhưng chẳng dao nào rạch được
trên da con vật. Hê-ra-clet lấy luôn móng sắc con vật thay dao. Và chàng mặc bộ
áo của chiến công ấy, đội chiếc mũ của vinh quang ấy, trở về Mi-xen báo công với
nhà vua Ơ-rit-xtê. Với bộ áo bằng da sư tử Nê-mê, từ nay trở đi Hê-ra-clet trở
thành vô địch, không vũ khí nào có thể làm chàng đứt thịt rách da. […]
Để ghi
nhớ chiến công của người anh hùng Hê-ra-clet, nhân dân Hy Lạp sau này cứ hai
năm một lần tổ chức Hội Nê-mê ở thung lũng Nê-mê thuộc đất Ác-gô-lit. Hội mở
vào giữa mùa hè thường kéo dài độ ba đến bốn ngày để tỏ lòng thành kính và biết
ơn đối với thần Dớt. Sau cái nghi lễ tôn giáo là đến các trò thi đấu thể dục thể
thao. Trong thời gian mở hội, các thành bang Hy Lạp tạm thời hòa hoãn các cuộc
xung đột, các mối hiềm khích để vui chơi.
(Trích Mười hai kỳ công của
Hê-ra-clet, Thần thoại Hy Lạp,
Nguyễn Văn Khỏa, NXB Văn học, 2014, tr.386-389)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính
của văn bản.
Câu 2. Theo văn bản, con sư tử Nê-mê thường gây họa gì
cho con người?
Câu 3. Theo em, có thể lược bỏ chi tiết miêu tả con sư tử Nê-mê “không cung
tên, gươm dao nào đâm thủng, bắn thủng da nó được” trong văn bản hay không? Vì sao?
Câu 4.
Chiến công của Hê-ra-clet trong câu chuyện có ý nghĩa gì?
Câu 5. Qua chi tiết Hê-ra-clet dù có đủ vũ khí được
thần linh ban phát nhưng vẫn phải dùng chính đôi tay của mình để diệt trừ ác
thú, em rút ra bài học gì?
II. VIẾT (6,0
điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Trong phần Đọc có chi tiết: Sau khi diệt trừ con sư tử Nê-mê, Hê-ra-clet có được thêm bộ áo giáp và
mũ hộ thân. Từ chi tiết này, em hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy
nghĩ về mối quan hệ giữa thách thức và cơ hội trong cuộc sống.
Câu 2. (4,0 điểm) Viết một bài luận (khoảng 600 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của văn bản Giết con
sư tử ở Nê-mê.
……………………………..Hết…………………………….
- Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
- Giám thị không giải thích gì thêm.
[1] Giết con sư tử ở Nê-mê là kì công đầu tiên trong mười
hai kì công của người anh hùng He-ra-clet trong Thần thoại Hy Lạp.
[2] Theo Thần thoại Hy Lạp, trước
khi lập mười hai kì công, Hê-ra-clet đã từng diệt trừ con sử tử hung dữ ở xứ
Xi-tê-rông để bảo vệ đàn gia súc của cha và vua Tex-pi-ôx xứ Ter-pi
[3] Dớt: vị thần có quyền lực tối
cao trong Thần thoại Hy Lạp, chủ của điện Ô-lem-pơ.
[4] Nữ thần Hê-ra là vợ của Thần Dớt.
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
I |
|
ĐỌC HIỂU |
4,0 |
|
1 |
Phương thức biểu đạt chính: tự sự. Hướng dẫn chấm: + Học sinh trả lời như đáp án: 0.5 điểm. + Câu trả lời khác hoặc không trả lời: 0 điểm. |
0,5 |
2 |
Con
sư tử Nê-mê thường gây họa gì cho con người: Bắt gia súc, phá hoại mùa màng (Ngày
ngày nó xuống đồng cỏ bắt gia súc, phá hoại mùa màng của nhân dân). Hướng dẫn chấm: + Học sinh trả lời như đáp án: 0.5 điểm. + Câu trả lời khác hoặc
không trả lời: 0 điểm. |
0,5 |
|
3 |
- Không thể lược bỏ chi tiết miêu tả con sử
tử Nê-mê “không cung tên, gươm dao nào đâm thủng, bắn thủng”. - Vì nếu thiếu chi tiết này thì tác phẩm không
thể miêu tả cuộc chiến giữa con người và ác thú căng thẳng, làm nổi bật thử
thách của nhân vật chính; đồng thời, không thể tôn vinh sức mạnh của
Hê-ra-clet. Hướng dẫn chấm: + Học sinh trả lời như đáp án: 1.0 điểm. + Học sinh trả lời được ý 1: 0,5 điểm. + Câu trả lời khác hoặc
không trả lời : 0 điểm. |
1,0 |
|
4 |
Qua
chiến công của Hê-ra-clet trong câu chuyện, tác giả sử thi đã ca ngợi, tự hào
về sức mạnh và trí tuệ của con người thời cổ đại. Đó cũng chính là mong ước
muôn đời của loài người chúng ta, mỗi thời kỳ đều luôn cố gắng khám phá,
chinh phục thiên nhiên, vươn lên chiếm lĩnh những đỉnh cao. Hướng dẫn chấm: + Học sinh trả lời như đáp án: 1.0 điểm. + Học sinh trả lời được ý 1: 0,5 điểm. + Câu trả lời khác hoặc
không trả lời: 0 điểm. |
1,0 |
|
5 |
- Lý
giải chi tiết Hê-ra-clet dù có đủ vũ khí được thần linh ban phát nhưng vẫn
phải dùng chính đôi tay của mình để diệt trừ ác thú: Phải dựa vào chính sức
lực và trí tuệ của bản thân để vượt qua những khó khăn, thử thách. Không nên
trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của người khác. - Nêu ra bài học cho bản
thân, lí giải lí do bản thân nêu ra bài học ấy. Hướng dẫn chấm: + Học sinh trả lời như đáp án (chấp nhận những
cách diễn đạt khác nhưng đảm bảo đúng ý): 1,0 điểm. + Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm. + Học sinh trả lời sai
hoặc không trả lời: 0 điểm |
1,0 |
|
II |
|
VIẾT |
6,0 |
|
1 |
Viết
một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về mối quan hệ giữa thách
thức và cơ hội trong cuộc sống thông qua chi tiết: Sau khi diệt trừ con sư tử
Nê-mê, Hê-ra-clet có được thêm bộ áo giáp và mũ hộ thân. |
2,0 |
a. Xác định được yêu cầu về
hình thức, dung lượng của đoạn văn Xác định đúng yêu cầu về
hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình
bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc
song hành. |
0,25
|
||
b.
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
mối quan hệ giữa thách thức và cơ hội
trong cuộc sống. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng: 0,25 điểm. - Học sinh xác định chưa đúng: không cho điểm |
0,25 |
||
c.
Đề xuất
được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận -
Xác
định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: +
Giải thích khái niệm: Thách thức là những khó khăn, thử thách, chướng ngại
vật, kể cả rủi ro mà mỗi người sẽ gặp phải trên đường đời. Cơ hội là những
lợi ích, tiềm năng mà bản thân thu nhận được sau khi trải qua những khó khăn
ấy. +
Mối quan hệ giữa thách thức và cơ hội trong cuộc sống: Nếu không có thách
thức, cơ hội sẽ không xuất hiện. Con người trải qua thách thức để có được
thành công thì sẽ trưởng thành hơn. + Phê phán những người kém tự tin, luôn hoài nghi, thấy khó khăn thử thách thì
chùn bước, thối chí, nản lòng, không dám xông pha, thử thách, bỏ lỡ nhiều cơ
hội. Điều này khiến con người trở nên rụt rè, thiếu can đảm, sống cuộc sống
khép mình. + Rút ra bài học: Con người cần có niềm tin, bản
lĩnh để vượt qua những thách thức, đón nhận lấy cơ hội cho bản thân. Từ đó có nhận thức và hành động thực tiễn
đóng góp vào xã hội. Hướng dẫn chấm: + Học sinh phân tích, đánh giá đầy đủ, sâu sắc: 0,75 điểm. + Học sinh phân tích, đánh giá chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 0,5 điểm – 0,75 điểm. + Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện, chưa đánh giá: 0,25 điểm. + Học sinh không trình bày được: 0 điểm |
1,0 |
||
d. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng
từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn |
0,25 |
||
e.
Sáng tạo Thể
hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,25 |
||
|
2 |
Viết một bài luận (khoảng 600 chữ) phân tích, đánh
giá nội dung và nghệ thuật của văn bản Giết con sư tử ở Nê-mê. |
4,0 |
a. Đảm
bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài
nêu được vấn đề, Thân bài triển
khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. |
0,25 |
||
b. Xác
định đúng vấn đề cần nghị luận Phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của văn
bản Giết con sư tử ở Nê-mê. |
0,5 |
||
c. Đề
xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết. HS
có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để
tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu
sau: - Giới thiệu ngắn gọn về xuất
xứ, nhân vật chính và nội dung bao quát của tác phẩm Giết con sư tử ở Nê -
mê. - Đặc điểm về nội dung và
nghệ thuật: + Về nội dung, câu chuyện kể
về một trong những kì công của Hê-ra-clet; thông qua đó, thể hiện khát vọng
chinh phục tự nhiên của người Hy Lạp cổ; ngợi ca sức mạnh thể chất và trí tuệ
của con người. + Về nghệ thuật, văn bản chứa
đựng những đặc trưng của nghệ thuật cổ đại Hy Lạp: sự phong phú của trí tưởng
tượng; tính hấp dẫn, li kì của thử thách để làm bật những phẩm chất của nhân
vật chính… - Nêu được bài học rút ra từ
câu chuyện (có thể là bài học dựa vào chính bản thân mình hoặc không ngại khi
phải đương đầu với thử thách)/ thể hiện sự đồng tình/ không đồng tình với thông
điệp của câu chuyện trong tác phẩm…. Hướng dẫn chấm: + Học sinh phân tích, đánh giá đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm. + Học sinh phân tích, đánh giá chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,5 điểm – 2,25 điểm. + Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện, chưa đánh giá: 0,5-1,25 điểm. + Học sinh không trình bày được: 0 điểm Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm
riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
2,5
|
||
d. Diễn đạt: Bảo
đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. |
0,25 |
||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có
cách diễn đạt mới mẻ. |
0,5 |
||
Tổng điểm |
10,0 |
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
VIỆT
NAM QUÊ HƯƠNG TA
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều
Quê hương biết mấy thân
yêu
Bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau
Mặt người vất vả in sâu
Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn
Đất nghèo nuôi những anh hùng
Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên
Đạp quân thù xuống đất đen
Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa
Việt Nam đất nắng chan hoà
Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh
Mắt đen cô gái long lanh
Yêu ai yêu trọn tấm tình thuỷ chung.
(Trích “Bài thơ Hắc Hải”, tuyển thơ Nguyễn Đình
Thi)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Bài thơ trên được sáng tác theo thể thơ gì?
Câu 2. Vẻ
đẹp của đất nước ta được tác giả miêu tả thông qua những chi tiết, hình ảnh nào?
Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ sau và nêu tác dụng của
chúng: “Việt Nam đất nước ta ơi/ Mênh mông biển lúa đâu trời
đẹp hơn”.
Câu 4. Tình cảm của tác giả
đối với quê hương, đất nước được thể hiện như thế nào trong văn bản?
Câu 5. Bài thơ đã gợi cho em suy nghĩ gì về con người và cảnh
sắc quê hương Việt Nam?
II. VIẾT (6,0
điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ
nội dung gợi ra qua bài thơ “Việt Nam quê
hương ta”, em thấy mình cần phải làm gì để góp phần xây dựng
và bảo vệ quê hương Việt Nam mãi giàu đẹp? Hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ để trình bày suy nghĩ của mình.
Câu 2. (4,0 điểm)
Viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) để phân tích,
đánh giá về cấu tứ và hình ảnh của bài thơ Việt Nam quê hương ta của nhà thơ Nguyễn Đình Thi.
……………………………..Hết…………………………….
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
I |
|
ĐỌC HIỂU |
4,0 |
|
1 |
Thể thơ: lục bát. Hướng
dẫn chấm: + Học sinh trả lời như đáp án: 0.5 điểm. + Câu
trả lời khác hoặc không trả lời: 0 điểm. |
0,5 |
2 |
Vẻ đẹp của đất nước ta được tác giả
miêu tả thông qua những chi tiết, hình ảnh: mênh mông biển lúa, cánh cò bay lả, mây mù che đỉnh Trường Sơn, đất nắng chan hoà, hoa
thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh, mắt
đen cô gái long lanh,…. Hướng
dẫn chấm: + Học sinh trả lời như đáp án: 0.5 điểm. + Học sinh chỉ ra được nhiều hơn 3
hình ảnh, chi tiết: 0,25 điểm. + Câu trả lời khác hoặc không trả lời: 0 điểm. |
0,5 |
|
3 |
+ Nhân hóa: ơi + Ẩn dụ: Biển lúa + So sánh: Mênh mông biển
lúa đâu trời đẹp hơn Tác dụng: Bức tranh thiên nhiên
tươi đẹp, yên bình, mênh mông, khoáng đạt. Nền cảnh đặc trưng của Việt Nam. Hướng dẫn chấm: -
Học
sinh chỉ ra được 3 biện pháp tu từ và nêu được tác dụng: 1.0 điểm. -Học sinh chỉ ra được 3 biện pháp
tu từ: 0,5 điểm. - Học sinh chỉ ra được 2 biện
pháp tu từ: 0,25 điểm. - Học sinh nêu được tác dụng: 0.5
điểm. |
1,0 |
|
4 |
Tình cảm yêu mến, quý trọng,
tự hào đối với quê
hương, đất nước, dân tộc và con
người Việt Nam, thể hiện qua các từ ngữ: thân yêu, thương đau, tự hào, thủy chung,… Từ tình cảm đó, tác
giả đã ngợi ca vẻ đẹp của đất nước qua cảnh sắc quê hương và sự anh dung, bất
khuất của những người anh hùng. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời tương đương
như đáp án: 1,0 điểm. - Học sinh trả lời có nội dung
phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời không thuyết
phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm. * Lưu ý:
Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách
miễn hợp lý là chấp nhận được. |
1,0 |
|
5 |
- Nêu được tình cảm,
thái độ của bản thân đối với đất nước: Tự
hào với sự giàu có của thiên nhiên, với những nét đẹp về văn hóa và tinh thần được hun đúc qua nhiều thế hệ của dân
tộc Việt Nam. - Lý
giải nguyên nhân bản thân có được những tình cảm ấy. Hướng
dẫn chấm: Học sinh trả lời như đáp án (chấp nhận những cách diễn đạt khác nhưng đảm bảo
đúng ý): 1,0 điểm. + Trả lời được 1
ý: 0,5 điểm. +Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm |
1,0 |
|
II |
|
VIẾT |
6,0 |
|
1 |
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân trong việc góp phần xây dựng
và bảo vệ quê hương Việt Nam mãi giàu đẹp. |
2,0 |
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn Xác
định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân
– hợp, móc xích hoặc song hành. |
0,25 |
||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: trách nhiệm của bản thân trong việc góp phần xây dựng và bảo vệ quê
hương Việt Nam. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng: 0,25 điểm. - Học sinh xác định chưa đúng: không cho điểm |
0,25 |
||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để
làm rõ vấn đề nghị luận - Xác định được
các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: Bài thơ nói lên được vẻ đẹp của đất
nước Việt Nam ta cả về cảnh quan thiên nhiên lẫn bề sâu văn hóa – lịch sử. Là
một học sinh, trước tiên, thanh niên cần phải: – Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao
động; có mục đích, động cơ học tập đúng đắn, học tập để mai sau xây dựng đất
nước, hiểu học tập tốt là yêu nước. – Quan tâm đến đời sống chính trị-
xã hội của địa phương, đất nước, thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước; đồng thời vận động mọi người xung quanh cùng
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. – Tích cực rèn luyện đạo đức, tác
phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội; biết đấu
tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá
trị văn hoá- đạo đức truyền thống của dân tộc. – Tích cực tham gia góp phần xây
dựng quê hương bằng những việc làm thiết thực, phù hợp khả năng như: tham gia
bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, xoá đói giảm nghèo, chống tiêu
cực, tham nhũng, tham gia những hoạt động mang tính xã hội như hiến máu tình
nguyện, làm tình nguyện viên,… – Biết phê phán, đấu tranh với
những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc. Hướng dẫn chấm: + Học sinh phân tích, đánh giá đầy đủ, sâu sắc:
0,75 điểm. + Học sinh phân tích, đánh giá chưa đầy đủ hoặc
chưa sâu sắc: 0,5 điểm – 0,75 điểm. + Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các
biểu hiện, chưa đánh giá: 0,25 điểm. + Học
sinh không trình bày được: 0 điểm |
1,0 |
||
d.
Diễn đạt Đảm
bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn |
0,25 |
||
đ.
Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề
nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,25 |
||
|
2 |
Viết một
bài luận (khoảng 600 chữ) phân tích, đánh giá về cấu tứ và hình ảnh của bài
thơ Việt Nam quê hương ta của
nhà thơ Nguyễn Đình Thi. |
4,0 |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển
khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. |
0,25 |
||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phân
tích, đánh giá về cấu tứ và hình ảnh của bài thơ Việt Nam quê hương ta của nhà thơ Nguyễn Đình Thi |
0,5 |
||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để
làm rõ vấn đề của bài viết. HS có thể viết bài nhiều
cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để
tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm
bảo các yêu cầu sau: - Giới thiệu ngắn gọn về xuất xứ, nội dung chính của bài
thơ Việt Nam quê hương ta và
nhà thơ Nguyễn Đình Thi. - Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật: +
Những câu thơ mở đầu bài thơ giúp hình dung về phong cảnh và con người Việt
Nam. Với bốn câu thơ đầu tiên, tác giả đã khắc họa phong cảnh rộng lớn, hùng
vĩ nhưng cũng rất nên thơ, trữ tình. +
Những hình ảnh tiêu biểu cho đất nước, con người Việt Nam được tác giả khắc
họa như: “biển lúa, cánh cò, đỉnh Trường Sơn, áo nâu nhuộm bùn, đất nghèo,
hoa thơm quả ngọt”. +
Cùng với đó là đức tính tốt đẹp của người Việt Nam - sự vất vả, cần cù nhưng
vẫn giữ phẩm chất tốt đẹp. +
Đến bốn câu thơ sau, nhà thơ đã cho người đọc thấy được truyền thống đánh
giặc bảo vệ đất nước. Từ bao đời nay, dân tộc Việt Nam đã phải đối mặt với
những kẻ thù xâm lược. Nhưng trong hoàn cảnh đó, nhân dân ta vẫn kiên cường,
đoàn kết đấu tranh chống lại kẻ thù. Nhiều anh hùng đã đứng lên lãnh đạo nhân
dân bảo vệ đất nước. =>
Tóm lại, tám câu thơ đầu giúp người đọc hiểu được vẻ đẹp thiên nhiên hùng vĩ
cũng như vẻ đẹp người lao động cần cù, vẻ đẹp của truyền thống chống giặc
ngoại xâm, tấm lòng thủy chung son sắc, sự tài hoa khéo léo của con người. +
Khi đọc những câu thơ tiếp theo, người đọc sẽ hiểu hơn về phẩm chất tốt đẹp
của con người Việt Nam: “Đất nghèo nuôi
những anh hùng/ Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên/ … Mắt đen cô gái long
lanh/ Yêu ai yêu trọn tấm tình thuỷ chung.” =>
Đó là tinh thần kiên cường, bất khuất và chịu thương chịu khó của người Việt
ta. Cùng với tình nghĩa thủy chung - “yêu ai yêu trọn tấm lòng thuỷ chung” và
cả sự tài hoa, khéo léo của con người - “tay người như có phép tiên”. Từ
những sự vật tưởng chừng như khó nhất cũng có thể tạo nên được những kiệt
tác, Nguyễn Đình Thi đã bộc lộ lòng tự hào, tình yêu sâu sắc dành cho con
người, đất nước Việt Nam. *
Đánh giá chung: Bài thơ “Việt Nam quê hương ta” đã để lại cho người đọc nhiều
cảm xúc sâu sắc. Đồng thời, chúng ta cũng thêm yêu hơn quê hương, đất nước
của mình. Hướng dẫn chấm: + Học sinh phân tích, đánh giá đầy đủ, sâu sắc:
2,5 điểm. + Học sinh phân tích, đánh giá chưa đầy đủ hoặc
chưa sâu sắc: 1,5 điểm – 2,25 điểm. + Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các
biểu hiện, chưa đánh giá: 0,5-1,25 điểm. + Học
sinh không trình bày được: 0 điểm Lưu ý: Học sinh có
thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật. |
2,5 |
||
d.
Diễn đạt Bảo đảm
chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. |
0,25 |
||
đ. Sáng tạo Thể hiện
suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,5 |
||
Tổng điểm |
10,0 |